Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ ĐOÀN

PHẦN THỨ NHẤT

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐOÀN VIÊN

I - XÉT KẾT NẠP ĐOÀN VIÊN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

1 - Trường hợp thanhh niên thực sự muốn vào Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức, có tín nhiệm với thanh niên, nhưng có thân nhân đang bị giam giữ, cải tạo, xuất cảnh hoặc ở lại nước ngoài bất hợp pháp ; vi phạm pháp luật bị truy tố, trước khi xét kết nạp phải xin ý kiến của cơ quan chức năng và cấp ủy Đảng cùng cấp.

2 - Trường hợp kết nạp đoàn viên ở ngoài nước nơi chưa có tổ chức Đoàn thì do cấp ủy Đảng cùng cấp xét và quyết định.

3 - Trường hợp thanh niên đang làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nơi chưa có tổ chức Đoàn và tổ chức Đảng, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức ở nơi cư trú, có tín nhiệm với thanh niên và có nguyện vọng vào Đoàn thì do chi đoàn nơi cư trú xét, đề nghị, Ban Chấp hành Đoàn xã, phường, thị trấn ra quyết định chuẩn y kết nạp.

II - NHỮNG TRƯỜNG HỢP CHƯA KẾT NẠP VÀO ĐOÀN

- Những thanh niên vi phạm pháp luật hoặc bị kỷ luật mà chưa được công nhận tiến bộ

- Những thanh niên mà lịch sử chính trị gia đình, bản thân chưa rõ ràng

III - THỦ TỤC KẾT NẠP ĐOÀN VIÊN

1 -  Thanh niên vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với Đoàn

2 -  Được học Điều lệ Đoàn và được trang bị những hiểu biết cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp

3 -  Được một đoàn viên hoặc một đảng viên cùng công tác ít nhất là 3 tháng giới thiệu (với những nơi chưa có tổ chức Đoàn)

-  Đối với đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thì do tập thể chi đội giới thiệu.

-  Đối với hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì do tập thể chi đội giới thiệu

4 -  Được hội nghị chi đoàn xét kết nạp từng người một với sự biểu quyết tán thành của quá nửa (1/2) số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y.

-  Trường hợp đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, các đơn vị công tác phân tán không có điều kiện họp được toàn thể chi đoàn, nếu được Đoàn cấp trên đồng ý thì việc xét kết nạp có thể do Ban Chấp hành chi đoàn xét và Đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y.

 IV - QUI TRÌNH CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐOÀN VIÊN

Bước 1 : Tuyên truyền giới thiệu về Đoàn cho thanh thiếu niên, thông qua các loại hình tổ chức và các phương thức hoạt động của Đoàn, Hội, Đội.

  Bước 2 : Xây dựng kế hoạch kết nạp đoàn viên

- Lập danh sách thanh niên và đội viên trưởng thành

- Phân loại, lựa chọn đối tượng theo các tiêu chuẩn kết nạp đoàn viên

- Phân công đoàn viên giúp đỡ, dự kiến thời gian bồi dưỡng và tổ chức kết nạp

  Bước 3 : Bồi dưỡng giáo dục, rèn luyện thanh, thiếu niên vào Đoàn.

- Mở lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đoàn và tổ chức các hoạt động của Đoàn, Hội, Đội để lựa chọn những thanh, thiếu niên có đủ tiêu chuẩn xét kết nạp (nơi có điều kiện có thể cấp giấy chứng nhận đã học qua lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đoàn cho thanh, thiếu niên)

  Bước 4 : Tiến hành các thủ tục và tổ chức kết nạp đoàn viên mới.

- Hướng dẫn đối tượng tự khai lý lịch và viết đơn (theo mẫu Sổ đoàn viên)

- Hội nghị chi đoàn xét, quyết định và báo cáo lên Ban Chấp hành Đoàn cấp trên hồ sơ kết nạp đoàn viên mới gồm : Sổ đoàn viên, đề nghị kết nạp đoàn viên của Ban Chấp hành chi đoàn, giấy đảm bảo thanh niên vào Đoàn.

- Ban Chấp hành Đoàn cấp trên ra quyết định chuẩn y kết nạp

- Chi đoàn tổ chức lễ kết nạp đoàn viên mới

- Hoàn chỉnh hồ sơ để quản lý đoàn viên, tiếp tục bồi dưỡng tạo điều kiện để đoàn viên mới rèn luyện, tiến bộ trưởng thành.

V - QUYỀN CỦA ĐOÀN VIÊN TRONG VIỆC ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ VÀ BẦU CỬ CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CÁC CẤP CỦA ĐOÀN

  1 - Quyền ứng cử

  - Tất cả đoàn viên đều có quyền ứng cử để bầu vào Ban Chấp hành các cấp của Đoàn, dù đoàn viên đó là đại biểu hay không là đại biểu của đại hội.

  - Đoàn viên không phải là đại biểu của đại hội, ứng cử vào Ban Chấp hành từ cấp huyện và tương đương trở lên phải gửi đến Ban chấp hành cấp triệu tập đơn xin ứng cử, sơ yếu lý lịch và nhận xét của Ban Chấp hành cơ sở Đoàn nơi đoàn viên đang sinh hoạt, chậm nhất 15 ngày trước khi đại hội.

  - Tại đại hội đoàn viên, mọi đoàn viên đều có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên, (trường hợp đoàn viên không có mặt tại đại hội có thể ứng cử bằng đơn). Đại biểu chính thức của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu có quyền ứng cử, đề cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu hoặc hội nghị đại biểu Đoàn cấp trên.

  - Ủy viên Ban Chấp hành các cấp có quyền ứng cử để bầu vào Ban Thường vụ, Ủy ban kiểm tra ; ủy viên Thường vụ có quyền ứng cử đề bầu Bí thư, Phó bí thư ; ủy viên Ủy ban kiểm tra có quyền ứng cử để bầu Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra.

 2 - Quyền đề cử

  - Tại đại hội đoàn viên, tất cả đoàn viên đều có quyền đề cử mọi đoàn viên để bầu vào Ban Chấp hành vào bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu cấp trên.

  - Tại đại hội đại biểu, các đại biểu chính thức của đại hội đều có quyền đề cử những đoàn viên là đại biểu và những đoàn viên không phải là đại biểu để bầu vào Ban Chấp hành (trường hợp đề cử cán bộ Đoàn ngoài tuổi đoàn viên thì phải là đại biểu chính thức của đại hội) hoặc đề cử đại biểu chinh thức của đại hội vào danh sách bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.

  - Các ủy viên Ban Chấp hành có quyền đề cử ủy viên Ban Chấp hành để bầu vào Ban Thường vụ, đề cử ủy viên Ban Thường vụ để bầu làm Bí thư, Phó bí thư.

  - Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội có trách nhiệm báo cáo với đại hội về công tác chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành khóa mới, được quyền giới thiệu danh sách để bầu vào Ban Chấp hành Đoàn khóa mới và đoàn đại biểu dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.

  - Khi đề cử người vào danh sách bầu cử, người đề cử phải cung cấp hồ sơ của người được đề cử cho đại hội, hội nghị.

 3 - Quyền bầu cử

  Đại biểu chính thức đủ tư cách có quyền bầu cử trong đại hội, hội nghị.

VI - VIỆC KẾT NẠP ĐOÀN VIÊN DANH DỰ

  Ban Thường vụ Đoàn cơ sở, Ban Thường vụ huyện Đoàn và tương đương xét và ra quyết định kết nạp đoàn viên danh dự đối với những đồng chí thực sự tiêu biểu là tấm gương sáng cho đoàn viên, thanh thiếu niên noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu niên và xã hội.

VII - VIỆC XÓA TÊN TRONG DANH SÁCH ĐOÀN VIÊN

- Chi đoàn xem xét ra quyết định xóa tên đoàn viên và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp đối với các trường hợp sau :

+ Đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí ba tháng trong một năm mà khhông có lý do chính đáng.

+ Đoàn viên thiếu ý thức đối với sinh hoạt Đoàn, không đăng ký thực hiện chương trình rèn luyện đoàn viên, sau thời gian hướng dẫn và giúp đỡ của chi đoàn (chậm nhất không quá 6 tháng) mà chưa sửa chữa tiến bộ..

- Trường hợp đoàn viên thường xuyên đi học tập, lao động, công tác ở xa nhưng trong thời gian đó đoàn viên có báo cáo với Ban Chấp hành chi đoàn và sau mỗi đợt đi về vẫn tham gia sinh hoạt, đóng đoàn phí và có những đóng góp cho hoạt động chi đoàn, thì không coi là bỏ sinh hoạt và không xóa tên trong danh sách đoàn viên.

VIII - VIỆC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐOÀN VIÊN, TRAO VÀ QUẢN LÝ THẺ ĐOÀN VIÊN, THỦ TỤC CHUYỂN SINH HOẠT ĐOÀN

Mỗi đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh đều có Sổ đoàn viên, Huy hiệu Đoàn và được trao Thẻ đoàn viên.

1 - Hồ sơ và quản lý công tác đoàn viên

- Hồ sơ đoàn viên gồm Sổ đoàn viên (theo mẫu do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành), ngoài ra có Thẻ đoàn viên và những văn bản liên quan đến quá trình học tập, công tác, sinh hoạt của đoàn viên.

- Ban Chấp hành chi đoàn phải có "Sổ chi đoàn" theo mẫu do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành.

- Ban Chấp hành Đoàn cơ sở có Sổ danh sách đoàn viên ; Sổ theo dõi kết nạp đoàn viên, trao Thẻ đoàn viên ; Sổ giới thiếu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn.

- Hàng năm Ban Chấp hành chi đoàn có trách nhiệm ghi nhận xét ưu, khuyết điểm (gồm cả khen thưởng và kỷ luật) và kết quả phân loại đoàn viên vào sổ của từng đoàn viên

- Chi đoàn hàng tháng, Đoàn cơ sở hàng quý, Đoàn cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương 6 tháng, 1 năm có trách nhiệm báo cáo đầy đủ tình hình công tác tổ chức Đoàn của đơn vị mình cho Đoàn cấp trên trực tiếp.

- Đoàn viên thực hiện nhiệm vụ và quyền của đoàn viên ở cơ sở quản lý hồ sơ đoàn viên, đồng thời có trách nhiệm tham gia các hoạt động ở địa bàn dân cư hoặc nơi cư trú. Đoàn viên là đảng viên tham gia sinh hoạt Đoàn phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền của đoàn viên (trừ nhiệm vụ đóng đoàn phí)

2 - Sử dụng Huy hiệu Đoàn

- Cán bộ, đoàn viên đeo huy hiệu Đoàn vào các ngày lễ của Đoàn, lễ kết nạp đoàn viên và các sinh hoạt, hội họp của Đoàn.

- Nơi có điều kiện, cấp bộ Đoàn quy định đeo huy hiệu Đoàn trong giờ hành chính hoặc thời gian làm việc

- Huy hiệu Đoàn được đeo phía ngực trái, cách cầu vai khoảng 5-10cm.

3 - Trao Thẻ đoàn viên và quản lý Thẻ đoàn viên

a - Đối tượng trao Thẻ đoàn viên

- Thẻ đoàn viên trao cho đoàn viên đang sinh hoạt trong các cơ sở Đoàn, nếu có điều kiện đoàn viên được trao Thẻ ngay khi kết nạp do Ban Thường vụ huyện Đoàn (tương đương) quyết định.

- Những trường hợp sau vẫn được trao Thẻ đoàn viên :

Đoàn viên bị kỷ luật đã được xét công nhận tiến bộ ; đoàn viên bị đình chỉ công tác, sinh hoạt (không phải là hình thức kỷ luật) trong thời gian 3 tháng, nếu kết luận không vi phạm khuyết điểm đến mức kỷ luật.

b - Quy định việc sử dụng Thẻ đoàn viên :

- Thẻ đoàn viên có giá trị chứng nhận tư cách người Thẻ là đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

- Đoàn viên được dùng Thẻ để biểu quyết trong hội nghị hoặc đại hội Đoàn

- Khi đi lao động, học tập và công tác được xuất trình Thẻ với cơ sở Đoàn nơi đến, để đăng ký và được tham gia sinh hoạt Đoàn tạm thời.

- Khi trưởng thành Đoàn, đoàn viên được giữ lại Thẻ để ghi nhận thời gian đã rèn luyện cống hiến và trưởng thành trong tổ chức Đoàn.

c - Quản lý Thẻ đoàn viên

- Đoàn viên được trao Thẻ có trách nhiệm sử dụng và quản lý Thẻ theo đúng quy định.

- Đoàn cơ sở quản lý số lượng và số hiệu Thẻ của đoàn viên đơn vị mình

- Đoàn cấp huyện (tương đương) quản lý số lượng và số hiệu Thẻ của từng cơ sở

- Đoàn cấp tỉnh (tương đương) theo dõi các Đoàn cấp huyện (tương đương) về số lượng và số hiệu Thẻ.

- Trung ương Đoàn thống nhất phát hành Thẻ đoàn viên và quản lý các Đoàn cấp tỉnh (tương đương) về số lượng và số hiệu Thẻ

d - Thu hồi Thẻ đoàn viên

- Những đoàn viên sau khi được trao Thẻ bị thi hành kỷ luật khai trừ ra khỏi Đoàn thì bị thu hồi lại Thẻ

- Những trường hợp dùng Thẻ sai mục đích khi phát hiện thì phải thu hồi lại Thẻ

- Bí thư chi đoàn hoặc Bí thư Đoàn cơ sở có trách nhiệm thu hồi Thẻ và nộp về Đoàn cấp trên. Số Thẻ thu hồi do Đoàn cấp huyện (tương đương) quản lý.

4 - Nguyên tắc, thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn

a - Cấp bộ Đoàn được giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn

- Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành chi đoàn cơ sở (riêng đối với các trường đại học, cao đẳng là Ban Chấp hành Đoàn trường)

- Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trung đoàn và tương được trong các lực lượng vũ trang

b - Nguyên tắc, thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn

Nguyên tắc

- Đoàn viên khi thay đổi đơn vị công tác, học tập phải chuyển sinh hoạt Đoàn (kể cả đoàn viên là đảng viên). Việc chuyển sinh hoạt Đoàn đều phải qua cấp bộ Đoàn có thẩm quyền giới thiệu và tiếp nhận.

- Hồ sơ giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn là "Sổ đoàn viên", trong đó có nhận xét của Ban Chấp hành chi đoàn và xác nhận của Ban Chấp hành Đoàn cơ sở nơi đoàn viên tham gia sinh hoạt, ngoài ra có Thẻ đoàn viên và những văn bản liên quan đến quá trình học tập, công tác, sinh hoạt của đoàn viên.

Thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn

- Đoàn viên chuyển từ chi đoàn này sang chi đoàn khác trong cùng một Đoàn cơ sở : Ban Chấp hành chi đoàn giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn mới.

- Đoàn viên chuyển từ chi đoàn thuộc Đoàn cơ sở này sang chi đoàn thuộc Đoàn cơ sở khác : Ban Chấp hành chi đoàn giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đến Ban Chấp hành Đoàn cơ sở mới, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở mới giới thiệu về chi đoàn nơi đoàn viên đến học tập, công tác.

- Những chi đoàn trực thuộc Đoàn cấp huyện và tương đương (không phải là chi đoàn cơ sở) khi chuyển sinh hoạt cho đoàn viên thì Đoàn cấp huyện (tương đương) làm thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn.

- Đoàn viên gia nhập các lực lượng vũ trang : Ban Chấp hành chi đoàn giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu đến tổ chức Đoàn thuộc đơn vị lực lượng vũ trang nơi đoàn viên nhập ngũ.

- Đoàn viên từ các lực lượng vũ trang chuyển ra : Ban Chấp hành chi đoàn, liên chi đoàn giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trung đoàn (hoặc tương đương), Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trung đoàn (hoặc tương đương) giới thiệu đến Ban Chấp hành Đoàn cơ sở mới, Ban Chấp hành đoàn cơ sở mới giới thiệu về chi đoàn nơi đoàn viên đến học tập, công tác hoặc cư trú.

- Chuyển sinh hoạt Đoàn ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước

+ Đối với đoàn viên ra nước ngoài từ ba tháng trở lên : Ban Chấp hành chi đoàn nơi đoàn viên đang sinh hoạt giới thiệu lên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu với Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy nước đền (ở những nơi chưa có Ban cán sự Đoàn theo chương trình phối hợp số 05/1998-CTLT ngày 3 tháng 11 năm 1998 giữa Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Ban cán sự Đảng ngoài nước). Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy nước đến giới thiệu về tổ chức cơ sở Đoàn nơi đoàn viên học tập, lao động, công tác. Nếu tại địa bàn chưa có tổ chức Đoàn thì cấp ủy nước đến giới thiệu và phân công chi bộ Đảng tại cơ sở phụ trách, quản lý và giáo dục đoàn viên trong thời gian ở nước ngoài. Tại những nơi chưa có tổ chức Đoàn hoặc chi bộ Đảng, đoàn viên có trách nhiệm liên hệ thường xuyên và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy (trong trường hợp chưa có Ban cán sự Đoàn).

+ Đối với đoàn viên chuyển từ nước ngoài về nước : Ban Chấp hành Đoàn cơ sở hoặc chi bộ Đảng nơi đoàn viên đang sinh hoạt giới thiệu lên Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy (tại những nơi chưa có Ban cán sự Đoàn) để cấp giấy giới thiệu với Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trong nước, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở giới thiệu về chi đoàn nơi đoàn viên đến nhận công tác hoặc cư trú.

 - Một số trường hợp giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt Đoàn khác :

+ Trường hợp đoàn viên là bộ đội xuất ngũ, chuyển ngành, là học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp các trường đang trong thời gian chờ để chuyển sang lĩnh vực công tác , học tập, lao động mới mà thời gian chờ đợi từ ba tháng trở lên thì chuyển sinh hoạt về tổ chức Đoàn nơi đoàn viên cư trú.

+ Trường hợp chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời : đoàn viên thường xuyên đi học tập, lao động, công tác ở xa nhưng thời gian không ổn định ; đoàn viên là học sinh, sin viên trong thời gian nghỉ hè, đi thực tập, thực tế ; đoàn viên có công việc phải thay đổi nơi ở và nơi công tác với thời gian dưới 3 tháng thì chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời đến cơ sở Đoàn nơi công tác, học tập và nơi cư trú mới. Đoàn cấp huyện (tương đương) có trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi việc chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời của các cơ sở Đoàn.

Chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời bằng Thẻ đoàn viên hoặc giấ chuyển sinh hoạt Đoàn tạm thời theo mẫu do Trung ương Đoàn quy định thống nhất (không phải nộp sổ đoàn viên).

Trong thời gian sinh hoạt tạm thời, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điều 2, điều 3 của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trừ quyền ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đoàn nơi đang sinh hoạt tạm thời.

Đoàn viên nộp đoàn phí tại cơ sở sinh hoạt tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì Ban Chấp hành cơ sở Đoàn nơi đó xét và quyết định và thông báo với cơ sở Đoàn nơi quản lý hồ sơ đoàn viên.

+ Trường hợp do thất lạc hồ sơ đoàn viên thì thủ tục chuyển sinh hoạt phải có bản tường trình và xác nhận của cơ sở Đoàn nơi chuyển đi, được làm lại hồ sơ tại nơi chuyển đến. Trường hợp còn Thẻ đoàn viên hoặc những văn bản xác nhận là đoàn viên, thì làm lại sổ đoàn viên tại nơi chuyển đến.

+ Đoàn viên đến những nơi chưa có tổ chức Đoàn vẫn phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn như đã quy định. Khi đến nơi mới, xuất trình hồ sơ và báo cáo với tổ chức Đảng, khi chuyển công tác đi nơi khác đề nghị tổ chức Đảng nhận xét ưu, khuyết điểm và giới thiệu về Ban Chấp hành Đoàn cơ sở nơi tiếp nhận đoàn viên. Trường hợp nơi đoàn viên lao động, học tập, công tác không có tổ chức Đảng, Đoàn thì đoàn viên đó phải sinh hoạt ở nơi cư trú.

+ Đoàn viên đang học tập, lao động, công tác tại các trường học ; doanh nghiệp, cơ quan, tham gia sinh hoạt Đoàn ở địa bàn dân cư cần được các cấp bộ Đoàn khuyến khích, giúp đỡ. Đoàn viên được tham dự và đóng góp ý kiến tại đại hội, hội nghị của chi đoàn, được xét khen thưởng nhưng không được ứng cử, đề cử và bầu cử ở chi đoàn. Trong trường hợp cần thiết về công tác cán bộ nếu có tín nhiệm để bầu vào cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở địa bàn dân cư thì phải chuyển sinh hoạt Đoàn (hồ sơ đoàn viên) về nơi đó trước khi được bầu.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ HAI

NHỮNG VẤN ĐỀ TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

I - NGUYÊN TẮC BẦU CỬ

1 - Về việc bỏ phiếu kín

Việc bầu cử các ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó bí thư, đại biểu đi dự đại hội hoặc hội nghị đại biểu Đoàn cấp trên (kể cả đại biểu dự khuyết) ; bầu bổ sung Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó bí thư ; bầu Ủy ban kiểm tra, Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra được tiến hành bằng bỏ phiếu kín.

2 - Về hội nghị Ban Chấp hành bầu Ban Thường vụ, Bí thư, Phó bí thư, Ủy ban kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra.

a - Tại hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành (sau đại hội Đoàn)

Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn khóa cũ có trách nhiệm triệu tập phiên họp thứ nhất của Ban Chấp hành khóa mới và chủ trì để bầu Chủ tọa của hội nghị.

b - Ban Chấp hành có quyền quyết định số lượng ủy viên Ban Thường vụ, Phó Bí thư (các Bí thư đối với Trung ương Đoàn), ủy viên Ủy ban kiểm tra, Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba (1/3) số lượng ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra không nhiều hơn số lượng ủy viên Ban Thường vụ.

c - Việc tiến hành bầu Ủy ban kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra (trong số ủy viên Ủy ban kiểm tra) tại phiên họp lần thứ nhất hoặc lần thứ hai do Ban Chấp hành cùng cấp quyết định.

d - Chức danh Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra do Ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên Ủy ban kiểm tra.

3 - Việc bầu trực tiếp Bí thư tại đại hội chi đoàn và Đoàn cơ sở

Việc bầu trực tiếp Bí thư tại đại hội áp dụng với những chi đoàn, Đoàn cơ sở được xếp loại chất lượng đạt từ khá trở lên (nếu được đại hội đồng ý). Tiến hành bầu theo một trong các cách sau đây :

- Đại hội bầu Ban chấp hành, sau đó bầu Bí thư trong số các ủy viên Ban Chấp hành

- Đại hội bầu Bí thư sau đó bầu số ủy viên Ban Chấp hành còn lại

- Phó Bí thư, các ủy viên Ban Thường vụ (nếu có) do Ban Chấp hành bầu

- Trường hợp chi đoàn có từ 3 đến 8 đoàn viên thì tiến hành bầu trực tiếp Bí thư và Phó Bí thư tại đại hội

4 - Phiếu bầu :Là phiếu do Ban tổ chức đại hội hoặc hội nghị phát hành. Phiếu bầu được in sẵn hoặc viết tay danhh sách bầu cử do đại hội hoặc hội nghị đã thông qua theo vần chữ cái A, B, C .....Nếu danh sách bầu cử nhiều, dễ nhầm lẫn trong khi bầu, có thể in hoặc viết danh sách theo từng khu vực hoặc đối tượng (theo vần chữ cái trong từng khu vực và đối tượng đó).

Phiếu bầu không hợp lệ là phiếu bầu thừa so với số lượng đã được đại hội, hội nghị quyết định ; phiếu không bầu ai (phiếu trắng) phiếu xóa giữa hai dòng chữ ghi họ tên người trong phiếu không rõ bầu ai, để ai ; phiếu viết tên người ngoài danh sách bầu cử đã được đại hội thông qua ; phiếu có ký hiệu riêng, phiếu ký tên người bầu ; phiếu không có dấu của Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội, hội nghị (trừ đại hội chi đoàn, liên chi đoàn).

Trường hợp số lượng định bầu là 1 người và danh sách bầu cử do đại hội hoặc hội nghị đã thông qua chỉ là 1 người thì phiếu gạch tên (phiếu không bầu người trong danh sách bầu cử) vẫn là phiếu hợp lệ.

Phiếu bầu thiếu so với số lượng đã được đại hội, hội nghị quyết định vẫn là phiếu hợp lệ.

5 - Điều kiện trúng cử :Người được bầu trúng cử khi có quá nửa (1/2) số phiếu bầu đồng ý (số phiếu bầu là số phiếu thu về kể cả hợp lệ hay không hợp lệ).

6 - Những nguyên tắc khác :Trường hợp bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng đã quyết định bầu, thì việc có tiếp tục bầu nữa hay không do đại hội, hội nghị quyết định.

Nếu đại hội, hội nghị tiến hành bầu lần thứ 2 mà vẫn thiếu số lượng định bầu thì không tiến hành bầu tiếp nữa. Nếu là bầu các chức danh chủ chốt của Đoàn thì báo cáo với cấp ủy và Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định, nếu là bầu đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên thì báo cáo để Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội quyết định.

Nếu số người được quá nửa số phiếu bầu nhiều hơn số lượng được bầu, thì chỉ lấy đủ số lượng và lấy từ người cao phiếu nhất trở xuống.

Trường hợp số cuối cùng của số lượng định bầu có hai người trở lên có số phiếu bằng nhau và đều quá nửa số phiếu bầu, thì phải tổ chức bầu lại trong số những người đó để chọn lấy người cao phiếu hơn.

Bầu đại biểu dự đại hội đại biểu cấp trên cần thiết phải bầu đại biểu dự khuyết. Số lượng đại biểu dự khuyết do đại hội quyết định.

Không được lấy những người không được quá nửa số phiếu bầu trong danh sách bầu đại biểu chính thức làm đại biểu dự khuyết.

II - VIỆC TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐOÀN CÁC CẤP

1 - Về đại biểu đại hội

a - Số lượng đại biểu :

Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội cần xem xét để quyết định số lượng đại biểu trên cơ sở hướng dẫn củqa Đoàn cấp trên

b - Thành phần đại biểu :

- Đại biểu là ủy viên Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (kể cả kỷ luật Đảng, chính quyền, đoàn thể).

Đại biểu là ủy viên Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội ở đơn vị nào là đại biểu chính thức của đoàn đại biểu của đơn vị đó

- Đại biểu do đại hội Đoàn, hội nghị đại biểu cấp dưới bầu lên theo phân bổ số lượng của Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội

Việc phân bố số lượng đại biểu căn cứ chủ yếu vào ba yếu tố sau đây

+ Số lượng đoàn viên

+ Số lượng tổ chức trực thuộc cấp đó

+ Tính đặc thù và những đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội....

- Đại biểu chỉ định : Chỉ định những trường hợp thật cần thiết và phải bảo đảm tiêu chuẩn đại biểu. Không chỉ định những người đã bầu cử ở đại hội cấp dưới không trúng cử làm đại biểu của đại hội. Đại biểu được chỉ định không quá 5% số lượng đại biểu đại hội.

Đại biểu chỉ định là thành viên của các đoàn đại biểu nơi đại biểu đó công tác.

- Khi đại biểu chính thức không đến đại hội được thì đại biểu dự khuyết thay (trừ đại biểu đương nhiên), việc lấy đại biểu dự khuyết theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp.

Trường hợp đã thay thế hết số đại biểu dự khuyết thì Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội sẽ xem xét, quyết định chỉ định bổ sung theo đề nghị của Ban Thường vụ Đoàn cấp dưới.

2 - Về xây dựng Ban Chấp hành mới :

a - Xây dựng Ban Chấp hành bảo đảm 5 yêu cầu cơ bản sau :

- Đảm bảo tiêu chuẩn do Trung ương Đoàn quy định

- Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ

- Đảm bảo tính thiết thực

- Đảm bảo tính kế thừa

- Đảm bảo độ tuổi bình quân và trẻ hóa cán bộ

b - Cơ cấu Ban Chấp hành : Cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm, chủ chốt các cấp, đoàn viên tiêu biểu có điều kiện và khả năng quy hoạch. Coi trọng số cán bộ trưởng thành từ phong trào thanh niên, tỷ lệ cán bộ nữ, dân tộc, cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, trẻ... Trong dự kiến cơ cấu Ban Chấp hành cần dự kiến cả nhiệm vụ sẽ được phân công sau đại hội.

c - Số lượng ủy viên Ban Chấp hành mới :

- Chi đoàn :

+ Có từ 3 đến 8 đoàn viên : Bầu Bí thư, nếu cần thiết thì có thể bầu một Phó Bí thư

+ Có 9 đoàn viên trở lên : Bầu Ban Chấp hành có từ 3 - 5 ủy viên, trong đó có Bí thư và Phó Bí thư.

- Đoàn cơ sở : Bầu Ban Chấp hành có từ 5 - 15 ủy viên. Nếu Ban Chấp hành có dưới 9 ủy viên thì có Bí thư và một Phó Bí thư ; có từ 9 ủy viên trở lên thì bầu Ban Thường vụ gồm Bí thư, Phó Bí thư và các ủy viên thường vụ (trường hợp cần thiết Ban Chấp hành có thể quyết định bầu 2 Phó Bí thư sau khi xin ý kiến, được sự đồng ý của cấp ủy Đảng và Đoàn cấp trên trực tiếp)

- Đoàn cấp huyện và tương đương : Được bầu từ 15 đến 33 ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ được bầu từ 5 đến 11 ủy viên. Trong Ban Thường vụ có Bí thư và 1 - 2 Phó Bí thư (trường hợp đặc biệt có thể nhiều hơn do Ban Chấp hành quyết định sau khi xin ý kiến, được sự đồng ý của cấp ủy Đảng và Đoàn cấp trên trực tiếp.

- Đoàn cấp tỉnh và tương đương : Được bầu từ 21 đến 41 ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ được bầu từ 7 đến 13 ủy viên. Trong Ban Thường vụ có Bí thư và 1 - 3 Phó Bí thư.

Riêng thành Đoàn Hà Nội, thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh được phép bầu tối đa là 51 ủy viên Ban Chấp hành, 17 ủy viên Ban Thường vụ, từ 2 đến 4 Phó Bí thư.

III - VỀ HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU

1 - Số lượng đại biểu :

Không nhiều hơn số lượng đại biểu của đại hội nhiệm kỳ

Việc phân bổ số lượng đại biểu của hội nghị đại biểu như căn cứ phân bổ số lượng đại biểu đại hội Đoàn

2 - Thành phần đại biểu của hội nghị đại biểu :

- Ủy viên Ban Chấp hành cấp triệu tập hội nghị không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (kể cả kỷ luật Đảng, chính quyền, đoàn thể)

- Các đại biểu do Ban Chấp hànhh cấp dưới cử lên gồm :

+ Cán bộ chủ chốt của Ban Chấp hành cấp dưới

+ Một số cán bộ Đoàn chuyên trách, không chuyên trách

+ Đoàn viên tiêu biểu

Danh sách đại biểu dự hội nghị đại biểu cấp trên do Ban Chấp hành cấp dưới thảo luận, thống nhất đề nghị; Ban Chấp hành cấp triệu tập hội nghị quyết định chuẩn y và triệu tập.

3 - Hội nghị đại biểu có quyền :

- Thảo luận thực hiện nghị quyết của đại hội Đoàn. Thảo luận, quyết định nội dung, chương trình công tác của Đoàn

- Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành.

IV - VIỆC CHO RÚT TÊN, XÓA TÊN, THÔI GIỮ CHỨC VỤ VÀ VIỆC BỔ SUNG ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ, PHÓ BÍ THƯ, BÍ THƯ BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN CÁC CẤP.

Việc này áp dụng cả đối với ủy viên Ủy ban kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra các cấp tương ứng

1 - Việc cho rút tên, xóa tên, thôi giữ chức vụ :

Do hội nghị Ban Chấp hành thảo luận, xem xét quyết định và báo cáo bằng văn bản lên Đoàn cấp trên trực tiếp. Trong trường hợp cần thiết có thể do Ban Thường vụ thảo luận, xét quyết định và báo cáo bằng văn bản lên Đoàn cấp trên nhưng sau đó Ban Thường vụ có trách nhiệm áo với Ban Chấp hành trong phiên họp gần nhất.

Đối với các chức danh Bí thư và Phó Bí thư Đoàn các cấp trước khi cho rút lên khỏi danh sách Ban Chấp hành phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp ủy Đảng và Đoàn cấp trên trực tiếp.

Nếu rút tên hoặc xóa tên trong Ban Chấp hành thì không còn là ủy viên thường vụ và không còn giữ chức vụ Bí thư, Phó Bí thư (nếu có). Nếu rút tên hoặc thôi giữ trách nhiệm ủy viên Ban Thường vụ thì vẫn còn là ủy viên Ban Chấp hành.

Nếu chỉ thôi giữ chức vụ Bí thư, Phó bí thư thì vẫn còn là ủy viên Ban Thường vụ.

2 - Việc bổ sung :

Chỉ bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư khi khuyết các chức danh đó, việc bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó bí thư phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp ủy Đảng và Đoàn cấp trên trực tiếp.

a- Bổ sung ủy viên Ban Chấp hành (đối với cấp tỉnh trở xuống) trong phạm vi hai phần ba (2/3) số ủy viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định, thì hội nghị Ban Chấp hành thảo luận, bầu bằng bỏ phiếu kín. Lập biên bản báo cáo (kèm theo công văn đề nghị và lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ sung) Đoàn cấp trên trực tiếp của cấp đó xét ra quyết định công nhận.

Bổ sung ủy viên Ban Chấp hành quá phạm vi hai phần ba (2/3) số ủy viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định, thì phải tổ chức hội nghị đại biểu để bầu cử.

b- Bổ sung ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư.

- Người bổ sung vào Ban Thường vụ phải là ủy viên Ban Chấp hành. Người bổ sung làm Bí thư, Phó Bí thư phải là ủy viên Ban Thường vụ và được hội nghị Ban Chấp hành bầu. Sau đó gửi biên bản bầu cử, công văn đề nghị, sơ yếu lý lịch của người được bầu lên Đoàn cấp trên, Đoàn cấp trên xét quyết định công nhận.

- Trường hợp bổ sung người vào Ban Thường vụ, làm Phó Bí thư, Bí thư mà chưa phải là ủy viên Ban Chấp hành của cấp đó, thì có 2 cách :

+ Cách thứ nhất : Ban Chấp hành họp bầu bổ sung vào Ban Chấp hành sau đó bầu làm ủy viên Ban Thường vụ, bầu làm Bí thư, Phó Bí thư (trong cùng một cuộc họp, người vừa được bầu bổ sung vào Ban Chấp hành chưa có quyền bầu cử tại cuộc họp đó). Sau đó làm công văn báo cáo lên Đoàn cấp trên xét quyết định công nhận.

+ Cách thứ hai : Trường hợp đặc biệt do phải sớm ổn định tổ chức bộ máy thì Ban Chấp hành họp thống nhất đề nghị, có ý kiến đồng ý của cấp ủy cùng cấp và Đoàn cấp trên chỉ định vào Ban Chấp hành và giữ chức danh đề nghị (không nhất thiết phải tiến hành bầu bằng cách bỏ phiếu kín).

c- Trường hợp thật cần thiết, Đoàn cấp trên trực tiếp có quyền: chỉ định tăng thêm số lượng ủy viên Ban Chấp hành cấp dưới (nhưng đảm bảo số lượng ủy viên Ban Chấp hành cấp đó phải theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và không vượt quá 10% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được đại hội quyết định); điều động, chỉ định chức danh một hoặc một số ủy viên Ban Chấp hành cấp dưới (kể cả ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư) theo đề nghị của Đoàn cấp dưới, sau khi đã trao đổi thống nhất với cấp ủy Đảng cùng cấp.

V- VỀ HỘI NGHỊ THƯỜNG KỲ CỦA BAN CHẤP HÀNH CHI ĐOÀN VÀ ĐOÀN CƠ SỞ Ở NHỮNG NƠI ĐẶC THÙ

- Chi đoàn, Đoàn cơ sở ở những vùng sâu, vùng xa, miền núi có địa hình hiểm trở hoặc ở các đơn vị sản xuất kinh doanh có tính đặc thù, đoàn viên phân tán (được Đoàn cấp trên trực tiếp xét chứng nhận), nếu không thể tiến hành họp 1 tháng 1 lần thì hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành chi đoàn và Đoàn cơ sở 3 tháng họp 1 lần.

VI- VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN

A- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1. Về nhiệm vụ, quyền hạn.

- Nghiên cứu, tham mưu với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn về các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở địa phương.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị kế hoạch công tác, các chương trình, dự án của Đoàn ở các tổ chức Đoàn, Hội, Đội tại địa phương.

- Tổng hợp, thông tin về tình hình hoạt động của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi địa phương phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn.

- Tập hợp, đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn các chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành có liên quan về chủ trương, chế độ chính sách đối với thanh, thiếu nhi và tổ chức Đoàn, Hội, Đội.

- Giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện các chủ trương công tác, chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với thanh thiếu nhi và công tác thanh, thiếu nhi.

- Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội và công tác đối ngoại của Đoàn. Tổ chức và quản lý các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, thành Đoàn.

- Xây dựng, quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo điều kiện hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn; quản lý công tác tổ chức cán bộ, biên chế và lao động, ngân sách, tài sản và công tác thi đua khen thưởng của Đoàn theo quy định chung của các cơ quan Đảng, Nhà nước có liên quan và của Trung ương Đoàn.

- Được sử dụng con dấu, mở tài khoản theo quy định và được thực hiện những quyền hạn của cơ quan cấp tỉnh, thành phố.

2. Về bộ máy :

Bộ máy cơ quan chuyên trách Đoàn ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ chức gồm các Ban, đơn vị sau đây:

1. Ban Tư tưởng Văn hóa

2. Ban Tổ chức - Kiểm tra

3. Ban Thanh niên Nông thôn, Công nhân viên chức và Đô thị.

4. Ban Thanh, thiếu nhi trường học (thường trực Hội đồng Đội, thường trực Hội Sinh viên đối với các tỉnh, thành có Hội Sinh viên)

5. Ban Mặt trận thanh niên (thường trực Hội Liên hiệp Thanh niên)

6. Văn phòng

7. Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc (nếu có)

Ngoài những đơn vị trên đây, ở những địa phương mà tỉnh, thành Đoàn thấy có yêu cầu cần lập thêm bộ phận công tác chuyên trách khác thì phải báo cáo, được sự đồng ý của cấp ủy Đảng cùng cấp và Ban Bí thư Trung ương Đoàn.

B- Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành.

1. Về nhiệm vụ và quyền hạn :

- Cơ quan chuyên trách của Đoàn ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có nhiệm vụ tham mưu với Ban Chấp hành, Ban thường vụ huyện, quận, thị xã, thành phố các nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở địa phương.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các mặt công tác, các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, dự án của Đoàn ở các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại địa phương.

- Tham mưu với cấp ủy, thực hiện mối quan hệ với các cơ quan hữu quan để tiến hành công tác thanh, thiếu nhi và những vấn đề liên quan đến thanh, thiếu nhi.

- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, tài chính, tài sản cơ quan chuyên trách Đoàn cấp huyện.

- Được sử dụng con dấu theo quy định và được thực hiện những quyền hạn xcủa cơ quan cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

2- Về bộ máy:

Cơ quan chuyên trách của Đoàn ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có Bí thư, các Phó Bí thư và một số cán bộ chuyên trách để phụ trách theo dõi các mặt công tác của Đoàn, Hội, Đội.

VII- VỀ VIỆC CÔNG NHẬN TỔ CHỨC ĐOÀN CƠ SỞ TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP HUYỆN

1- Điều kiện để xét và công nhận tổ chức Đoàn cơ sở tương đương cấp huyện:

- Đơn vị có từ 500 đoàn viên trở lên và những đơn vị chưa đủ số lượng 500 đoàn viên song có đông thanh niên, có khả năng phát triển thêm đoàn viên trong thời gian 1 năm hoặc khi bàn giao, tiếp nhận các cơ sở Đoàn sẽ có đủ số lượng đoàn viên theo quy định.

- Đơn vị có cấp bộ Đoàn được công nhận tương đương cấp huyện là đơn vị có nhiệm vụ chính trị quan trọng, có mối liên hệ với nhiều ngành, nhiều đơn vị trong công tác và sinh hoạt hoặc hoạt động ở nhiều lĩnh vực, địa bàn, tính chất công việc độc lập.

- Có cán bộ Đoàn chuyên trách (đối với trường hợp tương đương cấp huyện nhưng trực thuộc huyện, quận Đoàn thì có thể là cán bộ kiêm nhiệm)

- Có văn phòng Đoàn và có nguồn kinh phí hoạt động ổn định.

- Được cấp ủy, chính quyền cùng cấp và Đoàn cấp trên trực tiếp xác nhận và đề nghị công nhận là tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện.

2- Quyền hạn của tổ chức Đoàn cơ sở tương đương cấp huyện:

Đoàn cơ sở tương đương cấp huyện có 2 loại:

Loại thứ nhất : Trực thuộc tỉnh, thành Đoàn và tương đương, có đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn như Đoàn cấp huyện, con dấu như con dấu cấp huyện.

Loại thứ hai : Trực thuộc huyện, quận Đoàn nhưng được giao một số nhiệm vụ, quyền hạn tương đương cấp huyện, con dấu theo quy cách của con dấu Đoàn cơ sở. Các quyền hạn đó là:

- Được ra quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới trong phạm vi quản lý như cấp huyện.

- Được trích tỷ lệ đoàn phí để lại cơ sở như quy định đối với cấp huyện

3- Quyền hạn đối với cấp bộ Đoàn được xem xét quyết định tổ chức Đoàn cơ sở tương đương cấp huyện

- Căn cứ đề nghị của huyện Đoàn (và tương đương) căn cứ các điều kiện đã quy định (ở phần trên) Ban Thường vụ tỉnh Đoàn (và tương đương) xét ra quyết định công nhận tổ chức Đoàn cơ sở tương đương cấp huyện và báo cáo về Trung ương Đoàn.

- Tổ chức bộ máy và biên chế của tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện do Đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp quyết định.

- Nếu các Đoàn cơ sở tương đương cấp huyện có sự thay đổi không còn đủ các điều kiện quy định thì Ban Thường vụ tỉnh Đoàn (và tương đương) xem xét, quyết định lại cho phù hợp và báo cáo về Trung ương Đoàn.

VIII- CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP NHẬN TỔ CHỨC ĐOÀN

1- Điều kiện :

- Việc chuyển giao và tiếp nhận một tổ chức Đoàn được tiến hành khi có sự thay đổi địa giới hành chính, cơ cấu tổ chức, cơ cấu ngành, v.v...

- Đơn vị có tổ chức Đoàn chuyển đến nơi mới không tiếp tục nằm trong sự quản lý lãnh đạo của địa phương và cơ quan quản lý cũ.

- Trường hợp một bộ phận đoàn viên của tổ chức Đoàn ở quá xa trung tâm điều hành va quản lý, gặp nhiều khó khăn trong chỉ đạo và sinh hoạt Đoàn, sau khi xin ý kiến của Đoàn cấp trên trực tiếp, có thể chuyển giao bộ phận đó về sinh hoạt với tổ chức Đoàn theo khu vực hành chính nơi cơ quan, đơn vị đóng (như các phân hiệu của các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở 2, 3 của các bộ, ngành, cơ quan, doanh nghiệp, v.v...).

2- Cấp bàn giao, tiếp nhận:

- Chuyển giao chi đoàn, do Đoàn cơ sở nơi chuyển đi và Đoàn cơ sở nơi chuyển đến bàn giao và tiếp nhận.

- Chuyển giao Đoàn cơ sở từ huyện (tương đương) này sang huyện (tương đương) khác trong cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố do Ban Thường vụ hai huyện (tương đương) bàn giao và tiếp nhận.

- Chuyển giao huyện Đoàn (tương đương) từ tỉnh này đến tỉnh khác do Ban Thường vụ hai tỉnh (tương đương) bàn giao và tiếp nhận.

3- Thủ tục bàn giao và tiếp nhận:

- Công văn đề nghị của tổ chức Đoàn chuyển đi gửi cấp bộ Đoàn cấp trên trực tiếp và cấp bộ Đoàn tiếp nhận.

- Công văn của cấp bộ Đoàn cấp trên trực tiếp có tổ chức Đoàn chuyển đi gửi cấp bộ Đoàn tiếp nhận.

- Danh sách Ban Chấp hành Đoàn, Ủy ban kiểm tra, cán bộ Đoàn chuyên trách (nếu có); bảng thống kê số lượng, chất lượng đoàn viên, đội ngũ cán bộ Đoàn và tổ chức Đoàn của đơn vị chuyển đi.

- Quyết định của cấp bộ Đoàn có trách nhiệm tiếp nhận

4- Nội dung bàn giao và tiếp nhận

- Tình hình tư tưởng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên

- Công tác tổ chức, cán bộ

- Những nhiệm vụ công tác đang tiến hành cần tiếp tục giải quyết

- Các loại văn bản, sổ sách đoàn vụ và tài chính, tài sản (nếu có).

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ BA

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN

I- VỀ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CHI ĐOÀN CƠ SỞ

- Những chi đoàn có tính chất đặc thù về nhiệm vụ chính trị, về địa giới hành chính hoặc đối tượng, có từ 9 đoàn viên trở lên, được sự thống nhất của cấp ủy Đảng cùng cấp thì thành lập chi đoàn cơ sở và do Đoàn cấp huyện, cấp tỉnh hoặc tương đương quyết định.

- Chi đoàn cơ sở được sử dụng con dấu theo quy định và có nhiệm vụ, quyền hạn tương đương Đoàn cơ sở.

II- TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Trường hợp đơn vị chủ quản cấp trên của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có tổ chức Đoàn thì chi đoàn, Đoàn cơ sở sẽ trực thuộc huyện Đoàn, tỉnh Đoàn. Nếu đơn vị chủ quản cấp trên có tổ chức Đoàn khối, Đoàn ngành thì chi đoàn, Đoàn cơ sở sẽ trực thuộc Đoàn khối, Đoàn ngành.

- Trường hợp có từ 3 đoàn viên trở lên đang làm việc trong cùng doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nơi chưa có tổ chức Đoàn song các đoàn viên này hiện đang cư trú trên cùng một địa bàn thì Đoàn cơ sở nơi cư trú hoặc Đoàn cấp huyện có thể ra quyết định thành lập chi đoàn. Những đoàn viên này có trách nhiệm làm nòng cốt chính trị để tiến tới thành lập tổ chức cơ sở Đoàn trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nơi đang làm việc.

- Quy trình thành lập tổ chức Đoàn trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo Hướng dẫn số 03/HD/TƯĐTN ngày 25-5-1998 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn khóa VII.

III- VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA LIÊN CHI ĐOÀN

Liên chi đoàn được thành lập chủ yếu ở khu vực trường học và lực lượng vũ trang. Liên chi đoàn có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các chi đoàn trong việc thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành Đoàn cấp trên.

- Xét và đề xuất với Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp những đề nghị của chi đoàn về công tác tổ chức, khen  thưởng, kỷ luật đoàn viên và cán bộ Đoàn.

- Nhiệm kỳ của liên chi đoàn theo nhiệm kỳ của Đoàn cấp trên trực tiếp

- Số lượng ủy viên Ban Chấp hành liên chi đoàn từ 11 ủy viên và không nhiều hơn số lượng ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp.

- Đoàn cấp trên trích tỷ lệ đoàn phí cho các liên chi đoàn phát động trong tỷ lệ đoàn phí được trích của cấp mình.

IV- VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI ĐOÀN TẠM THỜI VÀ TỔ CHỨC ĐOÀN Ở MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA BÀN TẬP TRUNG ĐÔNG ĐOÀN VIÊN

- Trong các đội hình thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội hình lao động trẻ nếu có thời gian từ 1 tháng và có từ 3 đoàn viên trở lên chuyển đến sinh hoạt, lao động, công tác ở cùng một địa bàn thì Đoàn cấp trên trực tiếp nơi lập ra các đội hình trên có thể ra quyết định thành lập chi đoàn sinh hoạt tạm thời, chỉ định Ban Chấp hành lập thời, Bí thư của chi đoàn đó và bàn giao cho nơi nhận.

- Nhiệm vụ của chi đoàn sinh hoạt tạm thời là tổ chức hoạt động thực hiện nghị quyết của Đoàn cấp trên nơi đang sinh hoạt, lao động, công tác; quản lý đoàn viên, thu nộp đoàn phí và giữ mối liên hệ với cấp bộ Đoàn nơi thành lập.

- Đoàn viên trong chi đoàn sinh hoạt tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như đoàn viên chuyển sinh hoạt tạm thời (khoản 4, mục VIII phần thứ nhất, hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn).

- Những địa bàn tập trung đông đoàn viên là lao động tự do nhưng có đăng ký tạm trú thì Đoàn xã, phường, thị trấn hoặc Đoàn cấp huyện (tương đương) nơi đó có thể thành lập cơ sở Đoàn trực thuộc để tổ chức các hoạt động.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ TƯ

TỔ CHỨC ĐOÀN KHỐI, ĐOÀN NGÀNH, ĐOÀN Ở NGOÀI NƯỚC, BAN CÁN SỰ ĐOÀN, BAN CÔNG TÁC THANH NIÊN

VÀ ĐOÀN TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

I- ĐOÀN KHỐI

Đoàn khối là một cấp bộ Đoàn hoàn chỉnh được thành lập từ cấp huyện trở lên tương ứng với cơ cấu tổ chức của Đảng, do Đoàn cấp trên quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ quyền hạn cụ thể.

Điều kiện thành lập Đoàn khối trực thuộc cấp tỉnh trở lên là :

- Có từ 500 đoàn viên trở lên

- Có cán bộ Đoàn chuyên trách.

- Có văn phòng Đoàn và được cấp nguồn kinh phí hoạt động ổn định.

II- ĐOÀN NGÀNH

Đoàn ngành là một hệ thống tổ chức Đoàn trong cùng một ngành, đây là một cấp bộ Đoàn hoàn chỉnh do Đoàn cấp trên trực tiếp quyết định thành lập. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ngành được qui định trong quyết định thành lập của Đoàn cấp trên trực tiếp.

Điều kiện thành lập Đoàn ngành:

- Có tổ chức Đảng, chính quyền trực tiếp và thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo theo hệ thống ngành dọc.

- Có từ 500 đoàn viên trở lên

- Có cán bộ Đoàn chuyên trách

- Có văn phòng Đoàn và được cấp nguồn kinh phí hoạt động ổn định.

* Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế cơ quan chuyên trách của Đoàn khối, Đoàn ngành trực thuộc tỉnh, huyện Đoàn do Ban Thường vụ Đoàn và cấp ủy Đảng cùng cấp quyết định.

III- ĐOÀN KHỐI, ĐOÀN NGÀNH TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐOÀN

- Nhiệm vụ:

+ Quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thanh thiếu nhi, triển khai các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn và của cấp ủy Đảng cùng cấp về công tác thanh thiếu nhi của khối hoặc ngành trong từng giai đoạn.

+ Tổ chức các hoạt động tạo môi trường, điều kiện để tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn viên thanh niên thực hiện nhiệm vụ chính trị của khối, ngành và của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.

+ Tham mưu với cấp ủy Đảng và phối hợp với các cơ quan, đoàn thể trong khối hoặc ngành làm tốt công tác thanh thiếu nhi, chăm lo công tác xây dựng Đoàn, tham gia xây dựng Đảng và chính quyền.

+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Đảng ủy khối, ngành và Trung ương Đoàn giao. Định kỳ báo cáo với Ban Thường vụ Đảng ủy khối, ngành và Ban Bí thư Trung ương Đoàn về tình hình hoạt động của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong khối, ngành.

+ Quản lý công tác tổ chức, cán bộ, tài chính tài sản; công tác thi đua khen thưởng của Đoàn theo quy định.

- Quyền hạn:

+ Được thực hiện quyền hạn của cấp bộ Đoàn trực thuộc Trung ương Đoàn.

+ Được chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức Đoàn trực thuộc Đoàn khối, ngành

+ Quản lý tổ chức bộ máy, tài sản, tài chính (nếu có)

+ Được sử dụng con dấu theo quy định.

- Tổ chức bộ máy và biên chế của cơ quan chuyên trách:

+ Bộ máy cơ quan chuyên trách của Đoàn khối, Đoàn ngành trực thuộc Trung ương Đoàn được tổ chức gồm 3 Ban cơ bản là:

1- Ban xây dựng Đoàn

2- Ban công tác thanh niên

3- Văn phòng

+ Biên chế cơ quan chuyên trách của Đoàn khối, Đoàn ngành trực thuộc Trung ương Đoàn từ 3-12 cán bộ. Căn cứ vào qui mô tổ chức và các chức danh theo quy định của Điều lệ Đoàn, Ban Thường vụ Đoàn khối, Đoàn ngành tham mưu để cấp ủy Đảng quyết định biên chế cụ thể.

IV- BAN CÁN SỰ ĐOÀN

Các tổ chức Đoàn trong cùng một ngành hoặc khác ngành hoạt động trên cùng một địa bàn, một lĩnh vực (Đại học Quốc gia, Đại học khu vực, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và ở ngoài nước) có nhu cầu phối hợp hoạt động và được sự thống nhất lãnh đạo của cấp ủy Đảng ở các đơn vị đó thì có thể thành lập Ban cán sự Đoàn. Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định thành lập hoặc cấp ủy ra quyết định thành lập, Đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.

Ban cán sự Đoàn là một cấp bộ Đoàn không hoàn chỉnh gồm các chức danh Bí thư, Phó Bí thư và các ủy viên Ban cán sự. Ban cán sự Đoàn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nếu ở tỉnh, thành phố thì trực thuộc tỉnh, thành Đoàn, ở ngoài nước thì trực thuộc Trung ương Đoàn. Nhiệm kỳ của Ban cán sự Đoàn là 5 năm.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CÁN SỰ ĐOÀN

1- Nhiệm vụ:

+ Tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác Đoàn và phong trào thanh, thiếu nhi trong đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của Đoàn cấp trên và của cấp ủy Đảng cùng cấp về công tác thanh thiếu nhi.

+ Đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, đoàn viên thanh niên.

+ Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn, Hội, Đội. Thực hiện công tác quản lý đoàn viên và tổ chức cơ sở Đoàn trong phạm vi phụ trách.

2- Quyền hạn:

+ Được sử dụng con dấu theo quy định

+ Được trích tỷ lệ đoàn phí để phục vụ các hoạt động của Đoàn và một số quyền hạn như một cấp bộ Đoàn do cấp bộ Đoàn thành lập quy định.

+ Được ra quyết định khen thưởng (giấy khen) và đề nghị Đoàn cấp trên trực tiếp các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

V- BAN CÔNG TÁC THANH NIÊN

Ban công tác thanh niên được thành lập ở các Bộ, Ngành, Tổng công ty.....nhằm tham mưu cho lãnh đạo Bộ, Ngành, Tổng công ty....lãnh đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của công tác thanh niên và giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách về thanh niên...

Nhiệm vụ của Ban công tác thanh niên được quy định trong nội dung liên tịch của Ban Bí thư Trung ương Đoàn và lãnh đạo Bộ, Ngành liên quan.

VI- ĐOÀN Ở NGOÀI NƯỚC

1- Hệ thống tổ chức Đoàn:

- Tổ chức cơ sở Đoàn (Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở) do Ban cán sự Đoàn cấp trên hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp (đối với những nơi chưa có Ban cán sự Đoàn) ra quyết định thành lập và Ban cán sự Đoàn hoặc cấp ủy Đảng cấp trên trực tiếp (đối với những nơi chưa có Ban cán sự Đoàn) ra quyết định công nhận. (Việc thành lập chi đoàn, liên chi đoàn do Đoàn cơ sở quyết định, Ban cán sự Đoàn cấp trên hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp công nhận).

- Ban cán sự Đoàn cấp tỉnh, thành phố, khu vực do Ban cán sự Đoàn nước hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp (tại những nước chưa có Ban cán sự Đoàn) ra quyết định thành lập và cấp ủy nước ra quyết định công nhận. Chỉ thành lập Ban cán sự Đoàn trong trường hợp thực sự cần thiết tại những địa bàn có từ 3 tổ chức Đoàn cơ sở trở lên.

- Ban cán sự Đoàn ở nước nào do cấp ủy Đảng nước đó thành lập và Ban Bí thư Trung ương Đoàn ra quyết định công nhận. Tại những nước chưa có điều kiện thành lập Ban cán sự Đoàn nước, tổ chức Đoàn lập ra trực thuộc Trung ương Đoàn và chịu sự quản lý trực tiếp của cấp ủy nước đó (theo chương trình phối hợp số 05/1998-CTLT ngày 3 tháng 11 năm 1998 giữa Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Ban cán sự Đảng ngoài nước).

- Ban Tổ chức và Ban Quốc tế Trung ương Đoàn chịu trách nhiệm trước Ban Bí thư Trung ương Đoàn trong việc tham mưu, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác Đoàn và phong trào thanh niên Việt Nam ở ngoài nước.

2- Nhiệm vụ và quyền hạn:

a- Nhiệm vụ:

- Đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên

- Giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức các phong trào hành động của tuổi trẻ, rèn luyện đoàn viên, thanh niên.

- Xây dựng và phát triển tổ chức Đoàn, các tổ chức Hội của Thanh niên (Hội Sinh viên, Hội Doanh nghiệp trẻ....) Đội TNTP Hồ Chí Minh, tích cực tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng góp phần xây dựng cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài đoàn kết, thịnh vượng, hướng về quê hương, đất nước.

- Thực hiện công tác quản lý tổ chức Đoàn và đoàn viên ngoài nước, công tác kiểm tra của Đoàn.

- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quyết định.

- Phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các tổ chức thanh nhiên tiến bộ và thanh niên, nhân dân nước sở tại.

b- Quyền hạn:

- Ngoài những quyền hạn quy định tại Điều 17 chương III Điều lệ Đoàn, Đoàn cơ sở và Ban cán sự Đoàn ở nước ngoài được quyền quyết định và tổ chức trao Thẻ đoàn viên.

- Ban cán sự Đoàn ngoài nước được ra quyết định khen thưởng (giấy khen) và đề nghị Ban Bí thư Trung ương Đoàn các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo quy định của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (những nơi chưa có Ban cán sự Đoàn nước, tổ chức Đoàn trực tiếp đề nghị với Ban Bí thư Trung ương Đoàn có ý kiến của cấp ủy nước)

- Các cấp bộ Đoàn được trích lại 50% tiền đoàn phí để phục vụ các hoạt động của Đoàn.

- Chỉ có Ban cán sự Đoàn nước được sử dụng con dấu. Con dấu được Ban Bí thư Trung ương Đoàn đề nghị Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an nước Cộng hòa XHCN Việt Nam cấp và được đăng ký với cấp ủy nước, Đại sứ quán và các cơ quan chức năng.

c- Chế độ báo cáo:

- Các tổ chức Đoàn ở ngoài nước có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình đoàn viên, thanh niên, kết quả hoạt động và đề xuất, kiến nghị của tổ chức mình lên tổ chức Đoàn cấp trên trực tiếp 6 tháng một lần.

- Ban cán sự Đoàn nước hoặc tổ chức cơ sở Đoàn (ở những nơi chưa có Ban cán sự Đoàn nước) định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo với cấp ủy nước và Ban Bí thư Trung ương Đoàn về công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên của đơn vị mình.

3- Chuyển giao và tiếp nhận tổ chức Đoàn:

Cấp bàn giao, tiếp nhận tổ chức Đoàn chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển từ nước ngoài về nước là Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn (hoặc tương đương) ở trong nước và Ban cán sự Đoàn nước hoặc cấp ủy nước (trong trường hợp không có Ban cán sự Đoàn nước) ở nước ngoài, sau đó báo cáo với Ban Bí thư Trung ương Đoàn.

VII- ĐOÀN TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1- Đoàn trong các trường đại học và cao đẳng:

- Là cấp bộ Đoàn tương đương cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn và con dấu như Đoàn cấp huyện do Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn ra quyết định thành lập (áp dụng cho các trường không phải là thành viên Đại học Quốc gia, Đại học khu vực).

Nhiệm kỳ đại hội: 5 năm 2 lần.

2- Đoàn trong Đại học Quốc gia, Đại học khu vực:

- Đoàn trong Đại học Quốc gia, Đại học khu vực được thành lập theo cơ cấu tổ chức đặc thù của ngành Giáo dục và Đào tạo, được cấp ủy Đảng thống nhất lãnh đạo và đề nghị thành lập gồm:

+ Đoàn Đại học Quốc gia, Đại học khu vực: là cấp bộ Đoàn tương đương cấp huyện do Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn ra quyết định thành lập; có nhiệm vụ, quyền hạn, con dấu như Đoàn cấp uyện và có một số nhiệm vụ, quyền hạn do cấp bộ Đoàn thành lập quy định.

Nhiệm kỳ đại hội: 5 năm 1 lần

Các Đoàn trường thành viên là Đoàn trực thuộc Đoàn Đại học Quốc gia, Đại học khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đoàn cơ sở tương đương cấp huyện loại thứ hai được quy định tại khoản 2, mục VII, phần thứ hai - Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.

Nhiệm kỳ đại hội 5 năm 2 lần

+ Ban cán sự Đoàn Đại học quốc gia, Đại học khu vực: là cấp bộ Đoàn không hoàn chỉnh do Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn quyết định thành lập có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại mục IV phần thứ tư - hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn và có một số nhiệm vụ, quyền hạn do cấp bộ Đoàn thành lập quy định.

Nhiệm kỳ đại hội: 5 năm 1 lần

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của Đoàn các trường thành viên với Ban cán sự Đoàn Đại học Quốc gia, Đại học khu vực do cấp bộ Đoàn thành lập quy định.

Nhiệm kỳ đại hội 5 năm 2 lần.

3- Liên chi đoàn khoa:

Liên chi đoàn khoa được thành lập theo các khoa chuyên ngành, ngành học trong các trường đại học, học viện, viện, các trường cao đẳng và trực thuộc Đoàn trường. Liên chi đoàn khoa chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng khoa và Ban Thường vụ Đoàn trường.

Điều kiện thành lập:

+ Có tổ chức Đảng và Ban Chủ nhiệm khoa trực tiếp và thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo

+ Có từ 3 chi đoàn trở lên.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của liên chi đoàn khoa:

Ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại mục III, phần thứ ba - Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn, liên chi đoàn khoa có nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Đề xuất và phối hợp với Ban Chủ nhiệm khoa, các tổ bộ môn và các đoàn thể trong khoa làm tốt công tác thanh niên, sinh viên.

+ Đại diện cho sinh viên tham gia các hội đồng, các cuộc họp của khoa liên quan đến vấn đề sinh viên, được phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của sinh viên.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ NĂM

TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

A- TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

I- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1- Tổ chức Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Namlà một bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Tổ chức và hoạt động của Đoàn trong quân đội thực hiện theo Điều lệ Đoàn, nghị quyết của đại hội Đoàn toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, nghị quyết của Đảng ủy Quân sự Trung ương, quy định của Bộ Quốc phòng, chỉ thị của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và sự hướng dẫn của Ban công tác thanh niên. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong quân đội chỉ tổ chức ở đơn vị cơ sở: cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương trở xuống đến các đại hội và tương đương.

2- Nhiệm vụ của tổ chức Đoàn trong quân đội:

- Tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện đoàn viên thanh niên có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành chức trách quân nhân. Thường xuyên bổ sung lực lượng nòng cốt cho phong trào cách mạng của địa phương.

- Tổ chức các hoạt động của thanh niên, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ góp phần thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của quân đội, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng.

3- Công tác thanh niên trong quân đội do Đảng ủy Quân sự Trung ương lãnh đạo, ở mỗi cấp do cấp ủy trực tiếp lãnh đạo.

- Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý, chỉ đạo mọi mặt đối với công tác thanh niên và tổ chức Đoàn trong toàn quân.

- Cơ quan chính trị các cấp trực tiếp quản lý, chỉ đạo mọi mặt đối với công tác thanh niên và tổ chức Đoàn trong các đơn vị thuộc quyền.

- Đảng ủy, phó chỉ huy về chính trị, cơ quan chính trị ở đơn vị cơ sở trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý mọi mặt đối với tổ chức Đoàn cơ sở theo sự chỉ đạo của cơ quan chính trị và hướng dẫn của Ban công tác thanh niên cấp trên.

- Cán bộ chỉ huy và cơ quan các cấp có trách nhiệm phát huy vai trò của tổ chức Đoàn và hướng dẫn Đoàn tổ chức hoạt động.

4-Để giúp Đảng ủy, cơ quan chính trị lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác thanh niên, từ cấp trên trực tiếp cơ sở đến toàn quân có trợ lý thanh niên và Ban công tác thanh niên do Chủ nhiệm chính trị trực tiếp chỉ đạo.

Ban công tác thanh niên có 2 chức năng chủ yếu: Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp tiến hành công tác vận động thanh niên và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của tổ chức Đoàn ở cơ sở.

5-Tổ chức Đoàn thuộc bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan quân sự địa phương và bộ đội địa phương được tổ chức và hoạt động theo cơ chế tổ chức Đoàn trong quân đội; chịu sự quản lý về đoàn số, đoàn phí và hướng dẫn công tác của tổ chức Đoàn địa phương. Đoàn viên được tham gia hội nghị, đại hội Đoàn địa phương, có quyền bầu cử, ứng cử vào các cấp bộ Đoàn địa phương. Cán bộ phụ trách công tác thanh niên của phòng chính trị được giới thiệu tham gia vào Ban Chấp hành tỉnh, thành Đoàn.

6-Đại hội Đoàn cấp trên cơ sở do cơ quan chính trị triệu tập và tổ chức theo quy định của Điều lệ và hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

II- TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

a- Về tổ chức:

1- Tổ chức cơ sở Đoàn do Đảng ủy cơ sở hoặc cơ quan chính trị cấp trên quyết định thành lập theo Điều lệ Đoàn và phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị và quân đội.

- Tổ chức Đoàn cơ sở được thành lập ở trung đoàn, lữ đoàn và đơn vị tương đương; ở tiểu đoàn, đại hội độc lập và tương đương, Ban chỉ huy quân sự các huyện, quận (tương đương) ở các tiểu đoàn, đại hội hoặc hệ học viên trong các học viện, nhà trường đào tạo sĩ quan; các phòng, cục ở các cơ quan, bệnh viện, xí nghiệp quốc phòng, các công ty của đơn vị sản xuất, kinh tế.

2- Hình thức tổ chức:

Tổ chức cơ sở Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam có Đoàn cơ sở 3 cấp, Đoàn cơ sở 2 cấp, Đoàn cơ sở 1 cấp.

Đoàn cơ sở 3 cấp ở trung đoàn, lữ đoàn và tương đương có liên chi đoàn ở tiểu đoàn, chi đoàn ở đại hội và tương đương. Đoàn cơ sở cấp 2 cấp ở tiểu đoàn và tương đương có các chi đoàn ở đại hội và tương đương. Đoàn cơ sở 1 cấp (chi đoàn đại đội độc lập hoặc chi đoàn trực thuộc cơ quan cấp phòng, cục và tương đương).

Phân đoàn được tổ chức ở trung đội hoặc tiểu đội, khẩu đội và tương đương do Ban Chấp hành Đoàn cơ sở quyết định.

3- Về Ban Chấp hành Đoàn các cấp:

Việc bầu Ban Chấp hành Đoàn các cấp tiến hành theo Điều lệ Đoàn và hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.

- Trong điều kiện không tổ chức đại hội được thì cấp ủy Đảng cơ sở chỉ định Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Đoàn cấp trên chỉ định Ban Chấp hành Đoàn  cấp dưới. Trường hợp cần bổ sung thì tiến hành bầu bổ sung hoặc chỉ định Ban Chấp hành như quy định trên.

- Bầu Bí thư Đoàn trực tiếp tại đại hội chỉ thực hiện ở cấp chi đoàn.

Ban Chấp hành Đoàn ở trung đoàn, lữ đoàn và tương đương có 9 đến 15 ủy viên. Ban Thường vụ có 3 đến 5 ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.

Ban Chấp hành Đoàn ở tiểu đoàn và tương đương, liên chi đoàn có 5 đến 9 ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.

Ban Chấp hành chi đoàn có 3 đến 7 ủy viên, nhiệm kỳ là 1 năm.

b- Về nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức Đoàn cơ sở.

* Nhiệm vụ:

1- Giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng XHCN, lòng yêu nước và truyền thống cách mạng, truyền thống quân đội, ý thức công dân, trách nhiệm quân nhân, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh cho đoàn viên thanh niên.

2- Tổ chức các hoạt động của Đoàn và phong trào thanh niên nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

3- Chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả vào các hoạt động chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa ở đơn vị, góp phần chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và giải quyết những nguyện vọng, quyền lợi chính đáng hợp pháp của thanh niên.

4- Quan hệ với tổ chức Đoàn địa phương nơi đón quân, tổ chức các hoạt động phối hợp giữa thanh niên trong và ngoài quân đội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị và địa phương, tham gia xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ở địa phương nơi đóng quân và chăm sóc, giáo dục bảo vệ thiếu niên, nhi đồng.

5- Đoàn kết, tập hợp thanh niên, xây dựng Đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và tích cực tham gia xây dựng Đảng.

* Quyền hạn:

- Đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của cán bộ, đoàn viên thanh niên trước pháp luật, điều lệnh quân đội và công luận.

- Tổ chức các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, các hoạt động văn hóa, xã hội, tạo nguồn kinh phí cho Đoàn hoạt động theo quy định của Tổng cục Chính trị.

- Giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng, bồi dưỡng kết nạp và tạo nguồn đào tạo cán bộ trong quân đội.

* Quyền hạn giải quyết công việc nội bộ Đoàn:

- Ban Chấp hành Đoàn cơ sở ở trung đoàn và tương đương:

+ Chuẩn y kết nạp đoàn viên.

+ Công nhận Ban Chấp hành liên chi đoàn trực thuộc.

+ Quyết định biểu dương, cấp giấy khen của Đoàn, đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn.

+ Yêu cầu chi đoàn xét và quyết định xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với những đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.

+ Quyết định thi hành kỷ luật đến hình thức khai trừ đối với đoàn viên và cách chức đối với ủy viên Ban Chấp hành liên chi đoàn; khiển trách, cảnh cáo đối với ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cơ sở. Các hình thức kỷ luật cao hơn do Ban Chấp hành Đoàn cơ sở xét và đề nghị, cấp ủy Đảng cơ sở chuẩn y.

- Ban Chấp hành liên chi đoàn ở tiểu đoàn và đơn vị tương đương:

+ Hướng dẫn, kiểm tra các chi đoàn làm công tác phát triển Đoàn; xét duyệt và đề nghị lên Đoàn cấp trên chuẩn y đề nghị của chi đoàn về kết nạp đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú với chi bộ.

+ Công nhận Ban Chấp hành chi đoàn, chỉ định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành chi đoàn.

+ Biểu dương và đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn.

+ Quyết định thi hành kỷ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo đoàn viên và khiển trách đối với ủy viên Ban Chấp hành chi đoàn.

- Ban Chấp hành chi đoàn:

+ Xét, đề nghị kết nạp đoàn viên

+ Biểu dương hoặc đề nghị đoàn xem xét quyết định xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.

+ Quyết định thi hành kỷ luật khiển trách đối với đoàn viên.

+ Xét và đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên từ cảnh cáo trở lên.

+ Nhận xét đoàn viên có đủ tiêu chuẩn vào Đảng, giới thiệu với chi bộ và đề nghị Ban Chấp hành Đoàn cấp trên ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng, nếu là chi đoàn cơ sở thì được quyền giới thiệu đoàn viên vào Đảng thay cho một đảng viên chính thức.

+ Ban Chấp hành Đoàn cơ sở ở tiểu đoàn và tương đương được quyền như Ban Chấp hành Đoàn cơ sở ở trung đoàn, nhưng không có quyền cấp giấy khen cho cán bộ, đoàn viên.

+ Ban Chấp hành Đoàn cơ sở 1 cấp có quyền hạn như chi đoàn thuộc Đoàn cơ sở 2, 3 cấp. Các quyền hạn cao hơn do cấp ủy Đảng cơ sở quyết định.

III- MỐI LIÊN HỆ VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VỚI TỔ CHỨC ĐOÀN ĐỊA PHƯƠNG NƠI ĐÓNG QUÂN

1- Tổ chức Đoàn trong quân đội liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quân theo các nội dung:

- Giáo dục và chuẩn bị tốt về mọi mặt cho thanh niên làm nghĩa vụ quân sự, nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh niên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, tham gia chính sách hậu phương quân đội; giáo dục truyền thống cách mạng và tuyên truyền vận động đoàn viên thanh niên địa phương thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Phát huy trách nhiệm của các đoàn thể, gia đình, nhà trường góp phần giáo dục, động viên thanh niên làm tốt nghĩa vụ quân sự trong thời gian tại ngũ.

- Giúp đỡ nhân dân và thanh niên địa phương đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, xây dựng địa phương vững mạnh về mọi mặt.

- Phối hợp và tham gia các phong trào của Đoàn ở địa phương, động viên, cổ vũ, giúp đỡ và học tập lẫn nhau để xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn, xã hội, bài trừ các tệ nạn xã hội, những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, đấu tranh với các phần tử xấu, phản động.

- Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên nhi đồng.

2- Tổ chức Đoàn trong quân đội được giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn ở địa phương.

- Các đơn vị bộ đội chủ lực làm nhiệm vụ lâu dài ở địa phương có thể cử cán bộ làm công tác thanh niên tham gia cấp bộ Đoàn ở địa phương.

- Căn cứ điều kiện, hoàn cảnh, tính chất, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị, cán bộ làm công tác thanh niên cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng và đơn vị trực thuộc Bộ có thể tham gia vào Ban Chấp hành tỉnh, thành, quận, huyện Đoàn nơi đóng quân.

- Cán bộ làm công tác thanh niên từ cấp sư đoàn trở xuống đến Đoàn cơ sở có thể tham gia vào Ban Chấp hành Đoàn cấp huyện, quận, phường xã và Ban Chấp hành Đoàn các cơ quan, xí nghiệp nơi đóng quân.

Việc giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn địa phương phải được Đảng ủy, cơ quan chính trị đơn vị đồng ý.

B- TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

I- NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

1- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dânlà một bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và Đảng ủy Công an Trung ương.

2- Công tác thanh niên trong Công an nhân dân ở mỗi cấp do cấp ủy Đảng cấp đó trực tiếp lãnh đạo.

- Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giúp Đảng ủy Công an Trung ương quản lý chỉ đạo thanh niên ở các tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26 và các đơn vị trực thuộc Bộ Công an. Chỉ đạo công tác thanh niên ở công an các tỉnh, thành phố cho phù hợp với tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của công tác công an.

- Thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lượng, các tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, giúp cấp ủy cùng cấp quản lý, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong các đơn vị thuộc quyền.

- Thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lương công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Đảng ủy cùng cấp quản lý, chỉ đạo công tác thanh niên các đơn vị thuộc công an tỉnh, thành phố; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh niên ở công an các quận, huyện.

- Ở đơn vị cơ sở, cấp ủy Đảng trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên.

3-Để giúp cấp ủy Đảng và Thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lượng các cấp trong Công an nhân dân lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên từ cấp trên cơ sở lập Ban công tác thanh niên. Ban công tác thanh niên là cơ quan thường trực của một cấp bộ Đoàn và là cơ quan trực tiếp quản lý về công tác thanh niên ở cấp đó.

4-Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ chức và hoạt động theo mô hình tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân; chịu sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của tỉnh, thành Đoàn và sự hướng dẫn, chỉ đạo của Ban thanh niên công an.

5- Sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên trong Công an nhân dân.

- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy Công an Trung ương, của Trung ưong Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, sự chỉ đạo của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

- Đoàn các tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26 chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, sự chỉ đạo của cơ quan chính trị (Xây dựng lực lượng) cùng cấp và Ban thanh niên công an.

- Đoàn công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy công an tỉnh, thành phố và Ban Chấp hành tỉnh, thành Đoàn; sự quản lý, chỉ đạo của cơ quan chính trị (Xây dựng lực lượng) công an tỉnh, thành phố và sự hướng dẫn, chỉ đạo của Ban thanh niên công an.

- Đoàn công an quận, huyện và tương đương chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy công an quận, huyện và tương đương và Ban Chấp hành quận, huyện Đoàn; sự hướng dẫn, chỉ đạo của Ban thanh niên công an tỉnh, thành phố.

- Chi đoàn công an phường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành Đoàn phường và của cấp ủy công an phường.

II- TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

a- Tổ chức cơ sở Đoàn trong Công an nhân dân được thành lập ở các vụ, viện, trường, trại, bệnh viện, công ty, xí nghiệp, các đơn vị trực thuộc các tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26; các phòng, ban thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công an quận, huyện và tương đương; công an phường:

Tổ chức cơ sở Đoàn trong Công an nhân dân bao gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở.

- Đoàn cơ sở gồm:

+ Đoàn cơ sở 3cấp (Đoàn cơ sở - liên chi đoàn - chi đoàn)

+ Đoàn cơ sở 2 cấp (Đoàn cơ sở - chi đoàn)

+ Chi đoàn cơ sở (là các chi đoàn do Ban thanh niên các cấp trong Công an nhân dân trực tiếp quản lý, chỉ đạo).

b- Việc thành lập, giải thể tổ chức cơ sở Đoàn:

1- Điều kiện thành lập tổ chức cơ sở:

- Đơn vị có ít nhất 3 đoàn viên trở lên được thành lập chi đoàn. Nếu chưa đủ 3 đoàn viên thì được giới thiệu sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở thích hợp

- Đoàn cơ sở là cấp trên trực tiếp của chi đoàn. Đơn vị có 2 chi đoàn trở lên và có ít nhất 30 đoàn viên có thể thành lập Đoàn cơ sở.

- Chi đoàn do Ban thanh niên các cấp trong Công an nhân dân trực tiếp quản lý chỉ đạo đều là chi đoàn cơ sở, có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn tương đương Đoàn cơ sở.

- Những đơn vị cơ sở có đông đoàn viên, trong đó các bộ phận trực thuộc có tổ chức Đảng và chuyên môn tương ứng như: Tiểu đoàn (thuộc trung đoàn), khoa, hệ đào tạo, khóa học (trong các học viện, trường Công an nhân dân) phòng nghiệp vụ chuyên môn (thuộc các vụ, cục, bộ tư lệnh) và các đội, bộ phận công tác (thuộc các phòng, ban ở công an các tỉnh, thành phố)...có thể thành lập liên chi đoàn.

- Trường hợp các đơn vị cơ sở có quá ít đoàn viên, có thể thành lập chi đoàn ghép bao gồm đoàn viên của một số đơn vị có tính chất công việc và điều kiện sinh hoạt giống nhau.

2- Thẩm quyền thành lập, giải thể tổ chức cơ sở Đoàn:

- Việc thành lập, giải thể tổ chức cơ sở Đoàn (Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở) do cấp ủy Đảng trực tiếp quyết định. Đối với cơ sở Đoàn công an huyện (tương đương) do Ban Thường vụ huyện Đoàn (tương đương) ra quyết định thành lập. Đối với liên chi đoàn, chi đoàn do Ban Chấp hành Đoàn cơ sở cấp trên trực tiếp quyết định thành lập.

- Việc thành lập chi đoàn ghép gồm đoàn viên của nhiều đơn vị cơ sở do trưởng ban thanh niên đề nghị cấp ủy Đảng cùng cấp ra quyết định thành lập và giao cho một cấp ủy cơ sở trực tiếp lãnh đạo. Việc giải thể do trưởng ban thanh niên đề nghị cấp ủy Đảng cùng cấp ra quyết định.

III- BAN CÔNG TÁC THANH NIÊN

1- Hệ thống Ban công tác thanh niên các cấp trong Công an nhân dân.

- Ở Bộ Công an có Ban công tác thanh niên công an (gọi tắt là Ban thanh niên công an)

- Ở các cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Ban công tác thanh niên gọi tắt là Ban Thanh niên Tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26, công an tỉnh, thành phố....).

2- Thành lập, giải thể Ban thanh niên và bố trí cán bộ Ban thanh niên.

- Việc thành lập, giải thể Ban thanh niên công an và bổ nhiệm cán bộ Ban thanh niên ở Bộ do Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân quyết định trên cơ sở ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương và Ban Bí thư Trung ương Đoàn.

- Việc thành lập, giải thể Ban thanh niên và bổ nhiệm cán bộ Ban thanh niên các tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26 do Đảng ủy tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26 quyết định sau khi thống nhất với Thủ trưởng chuyên môn và Ban thanh niên công an.

- Việc thành lập, giải thể Ban thanh niên và bổ nhiệm cán bộ Ban thanh niên công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Đảng ủy công an tỉnh, thành phố quyết định sau khi thống nhất với Thủ trưởng chuyên môn và Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn.

- Trưởng ban thanh niên chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng và Thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lượng cấp mình về thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ban thanh niên về kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong các đơn vị thuộc quyền. Việc phân công nhiệm vụ từng cán bộ trong Ban thanh niên ở mỗi cấp do Trưởng Ban thanh niên cấp đó quyết định.

3- Chức năng: Ban thanh niên có 2 chức năng chủ yếu là:

- Nghiên cứu đề xuất với cấp ủy Đảng và cơ quan chính trị (Xây dựng lực lượng) các chủ trương, nội dung, biện pháp, cơ chế, điều kiện tiến hành công tác vận động thanh niên.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung về công tác thanh niên.

IV- ĐẠI HỘI ĐOÀN CẤP TRÊN CƠ SỞ

- Đại hội đại biểu Đoàn thanh niên Bộ Công an, Đại hội Đoàn thanh niên các tổng cục, Bộ Tư lệnh cảnh vệ, V26 và công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành 5 năm 1 lần. Đại hội có nhiệm vụ: Kiểm điểm đánh giá kết quả công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong nhiệm kỳ; quyết định mục tiêu, phương hướng và chương trình hành động trong nhiệm kỳ tiếp theo; thảo luận góp ý kiến báo cáo đại hội của Đoàn cấp trên và bầu đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp trên.

- Đại hội Đoàn thanh niên ở cấp trên cơ sở do Ban thanh niên cấp đó tổ chức trên cơ sở phê duyệt của Đảng ủy, Thủ trưởng cơ quan Xây dựng lực lượng cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp trên về số lượng đại biểu, nội dung, chương trình, thời gian và địa điểm đại hội.

- Thành phần đại biểu gồm: Ủy viên Ban thanh niên cấp triệu tập đại hội, đại biểu do đại hội Đoàn các đơn vị trực thuộc bầu và đại biểu chỉ định (đại biểu được chỉ định không quá 5% so với tổng số đại biểu được triệu tập).

V- MỐI LIÊN HỆ VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN VỚI TỔ CHỨC ĐOÀN ĐỊA PHƯƠNG NƠI ĐÓNG QUÂN

1- Tổ chức Đoàn trong Công an nhân dân liên hệ và phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn địa phương nhằm góp phần giáo dục thanh, thiếu nhi nâng cao ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng khối đoàn kết quân - dân, góp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng địa phương, đơn vị, xây dựng tổ chức Đoàn, Đội vững mạnh.

2- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn các cấp.

- Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đoàn

- Đảng ủy công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành tỉnh, thành Đoàn.

- Ban Chấp hàn Đoàn công an quận, huyện và tương đương giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành quận, huyện Đoàn và tương đương; Ban Chấp hành chi đoàn công an phường giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn phường. Việc giới thiệu người tham gia Ban Chấp hành Đoàn quận, huyện, phường phải được sự đồng ý của Đảng ủy công an cùng cấp.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ SÁU

CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP CỦA ĐOÀN

A- CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ĐOÀN

1- Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đoàn. Tổ chức Đoàn phải tiến hành công tác kiểm tra; tổ chức Đoàn, đoàn viên và cán bộ Đoàn chịu sự kiểm tra của Đoàn.

2- Các cấp bộ Đoàn lãnh đạo công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các tổ chức Đoàn và đoàn viên chấp hành Điều lệ Đoàn, nghị quyết của Đoàn.

- Lãnh đạo công tác kiểm tra: Ban Thường vụ Đoàn các cấp xây dựng và chỉ đạo cấp bộ Đoàn cấp dưới, các ban chuyên môn và Ủy ban kiểm tra xây dựng phương hướng và tiến hành công tác kiểm tra trong từng thời gian. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra của các cấp bộ Đoàn. Lãnh đạo và chỉ đạo về tổ chức và hoạt động của Ủy ban kiểm tra, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra:

+ Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra trong đó xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành kiểm tra, tổ chức lực lượng, phân công cụ thể từng ủy viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các ban chức năng của Đoàn tiến hành kiểm tra.

+ Nội dung kiểm tra: Việc thực hiện nghị quyết đại hội VIII, các chỉ thị nghị quyết, các chủ trương công tác của Đoàn, việc chấp hành Điều lệ, các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đoàn.

B- ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP

I- TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TIÊU CHUẨN ỦY VIÊN ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP

Ủy ban kiểm tra các cấp được xây dựng dựa trên các nguyên tắc và cơ cấu như sau:

1- Nguyên tắc tổ chức:

- Ủy ban kiểm tra các cấp được lập từ cấp huyện trở lên, Ủy ban kiểm tra cấp nào do Ban Chấp hành Đoàn cấp đó quyết định số lượng. Cấp Đoàn cơ sở, chi đoàn cử 1 đồng chí ủy viên Ban Chấp hành hoặc ủy viên Ban Thường vụ (nếu có) phụ trách công tác kiểm tra.

- Việc công nhận danh sách Ủy ban kiểm tra mỗi cấp do Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp đề nghị và cấp bộ Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận. Việc rút tên ủy viên Ủy ban kiểm tra cấp nào do Ban chấp hành cấp đó quyết định và báo cáo lên Đoàn cấp trên. Nhiệm kỳ Ủy ban kiểm tra mỗi cấp theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp. Sau đại hội Ban Chấp hành khóa mới chưa bầu được Ủy ban kiểm tra thì việc quyết định các công việc liên quan đến công tác kiểm tra, kỷ luật, khiếu tố do Ban Chấp hành trực tiếp giải quyết hoặc ủy nhiệm cho các ban chức năng khác giải quyết.

- Ủy ban kiểm tra các cấp được sử dụng con dấu riêng.

2- Cơ cấu của Ủy ban kiểm tra các cấp

Ủy ban kiểm tra mỗi cấp bao gồm một số ủy viên trong Ban Chấp hành Đoàn và một số ủy viên ngoài Ban Chấp hành Đoàn, số ủy viên trong Ban Chấp hành Đoàn không quá 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ủy ban kiểm tra. Cơ cấu Ủy ban kiểm tra mỗi cấp gồm Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và một số ủy viên. Ngoài số ủy viên chuyên trách công tác tại cơ quan thường trực của Ủy ban kiểm tra cần có một số ủy viên đại diện cho các ban phong trào, đại diện Đoàn cấp dưới hoặc công tác tại cơ quan nội chính am hiểu pháp luật để giúp Ủy ban kiểm tra hoạt động hiệu quả.

Ủy ban kiểm tra các cấp cơ cấu cụ thể như sau:

a- Ủy ban kiểm tra Trung ương Đoàn:

Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên gồm: Chủ nhiệm là Bí thư Trung ương Đoàn hoặc ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn, các Phó chủ nhiệm, một số ủy viên chuyên trách (công tác tại cơ quan thường trực), một số ủy viên đại diện cho các ban, đơn vị thuộc Trung ương Đoàn, một số ủy viên đại diện cho các cơ sở Đoàn và các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc Trung ương Đoàn.

b- Ủy ban kiểm tra tỉnh, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc Trung ương.

Số lượng: từ 5 đến 7 ủy viên, riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nên có từ 7-9 ủy viên. Trường hợp đặc biệt thì Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn báo cáo với Ủy ban kiểm tra, Ban Bí thư Trung ương Đoàn xem xét quyết định.

Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm là ủy viên Ban Thường vụ hoặc Phó Bí thư tỉnh, thành Đoàn; từ 1 đến 2 Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra, còn lại từ 3 đến 5 ủy viên cấu tạo như sau:

- 1-2 ủy viên chuyên trách cơ quan thường trực Ủy ban kiểm tra.

- Một số ủy viên đại diện cho các ban của tỉnh, thành Đoàn.

- Từ 1 đến 2 ủy viên là Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra của một quận, huyện hay Đoàn trực thuộc.

c- Ủy ban kiểm tra cấp huyện, tương đương:

Số lượng 5 đồng chí, trong đó có không quá 2 đồng chí là ủy viên Ban Chấp hành.

Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra là ủy viên Ban Thường vụ hoặc Phó Bí thư; Phó chủ nhiệm là cán bộ chuyên trách công tác tại cơ quan quận, huyện Đoàn, còn lại 3 ủy viên gồm 2 đồng chí là bí thư hoặc phụ trách công tác kiểm tra tại Đoàn cơ sở (Doanh nghiệp, trường học, trên địa bàn dân cư) 1 đồng chí đại diện khối nội chính hoặc các phòng ban của huyện, quận.

3- Tiêu chuẩn ủy viên Ủy ban kiểm tra:Ngoài các tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, của Đoàn cần có các tiêu chuẩn sau:

- Gương mẫu thực hiện Điều lệ Đoàn, các nghị quyết của Đoàn, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Có tinh thần trách nhiệm cao, có tác phong khiêm tốn, được quần chúng tín nhiệm.

- Nhiệt tình, năng động sáng tạo, có năng lực nghiệp vụ công tác kiểm tra và công tác xây dựng Đoàn, có kinh nghiệm công tác Đoàn và công tác vận động quần chúng.

II- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP

1- Chức năng:

- Kiểm tra, giám sát cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn thực hiện các nghị quyết, chủ trương công tác của Đoàn, chấp hành Điều lệ Đoàn; tham mưu cho các cấp bộ Đoàn đại diện quyền lợi chính đáng của cán bộ đoàn viên, thanh niên.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban kiểm tra cấp dưới thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra:

+ Định kỳ 6 tháng, 1 năm và cuối nhiệm kỳ, Ủy ban kiểm tra tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động công tác kiểm tra; hướng dẫn chương trình chương trình hoạt động cho Ủy ban kiểm tra cấp dưới; thường xuyên bàn bạc với cấp dưới tăng cường lãnh đạo và tạo điều kiện cho Ủy ban kiểm tra cấp dưới hoạt động, giúp Ủy ban kiểm tra cấp dưới giải quyết các vụ việc phức tạp.

+ Tổ chức giao ban, trao đổi kinh nghiệm giữa Ủy ban kiểm tra các cấp

+ Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ công tác kiểm tra cho ủy viên Ủy ban kiểm tra cùng cấp và Ủy ban kiểm tra cấp dưới.

- Tham mưu cho Ban Chấp hành Đoàn cung cấp về công tác kiểm tra.

2- Nhiệm vụ:

a- Tham mưu cho các cấp bộ Đoàn kiểm tra việc thi hành Điều lệ Đoàn, nghị quyết, chủ trương của Đoàn.

Tập trung vào một số nội dung như sau:

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra của cấp bộ Đoàn, phối hợp với các ban chức năng khác của Đoàn kiểm tra thực hiện Điều lệ Đoàn, kiểm tra việc triển khai chỉ thị, nghị quyết của tổ chức Đoàn cấp dưới.

+ Việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới.

+ Phát hiện điển hình, nhân tố mới

+ Đề xuất để kịp thời uốn nắn những khuyết điểm, lệch lạc trong việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của tổ chức Đoàn cấp dưới.

b- Kiểm tra cán bộ, đoàn viên (kể cả ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn.

Căn cứ để phát hiện cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn:

+ Qua theo dõi nắm tình hình, qua các hoạt động kiểm tra của Đoàn hoặc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, tổ chức khác.

+ Qua các ý kiến phản ánh trực tiếp (có biên bản, băng ghi âm) hoặc bằng đơn, thư của cán bộ, đoàn viên, nhân dân.

+ Qua các phương tiện thông tin đại chúng...

+ Đối với cán bộ thuộc diện Đoàn cấp trên quản lý, khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn thì Ủy ban kiểm tra cấp dưới báo cáo cấp bộ Đoàn cùng cấp và Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp để Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp chủ trì, phối hợp tiến hành kiểm tra. Đối với cán bộ Đoàn thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quản lý, khi có dấu hiệu vi phạm, Ủy ban kiểm tra Trung ương Đoàn phải báo cáo Ban Bí thư, Ban Thường vụ xin ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành kiểm tra.

+ Sau khi kiểm tra phải có kết luận, nếu đến mức phải kỷ luật thì phải đề xuất hình thức kỷ luật và biện pháp giải quyết với Ban Chấp hành cùng cấp.

c- Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.

Nội dung kiểm tra:

- Phương hướng, phương châm thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đoàn, cán bộ, đoàn viên....

- Nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền thi hành kỷ luật.

- Việc giải quyết đơn thư khiếu nại về kỷ luật của cấp bộ Đoàn cấp dưới.

+ Xem xét các vụ kỷ luật đã được xử lý nhưng có dấu hiệu xử lý không đúng mức để kiến nghị Ban Thường vụ Đoàn cùng cấp quyết định.

+ Kiểm tra việc chấp hành các chỉ thị, nghị quyết hoặc ý kiến của cấp bộ Đoàn cấp trên có liên quan đến việc thi hành kỷ luật và việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật.

d- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn; tham mưu cho cấp bộ Đoàn về việc thi hành kỷ luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên thanh niên.

- Khi nhận được đơn khiếu nại tố cáo của cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì Ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm điều tra, xác minh, kết luận và trả lời cho người có đơn. Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày đối với khiếu nại, 60 ngày đối với tố cáo kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không qua 45 ngày đối với khiếu nại, 90 ngày đối với tố cáo. Nhưng tố cáo, khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cho các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết và thông báo cho người có đơn biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại, tố cáo không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo. (Đối với khu vực đi lại khó khăn thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày). Thời gian giải quyết mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết. Người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đến nhiều cấp, nhiều ngành cùng một lúc; trong thời gian cấp có thẩm quyền đang xem xét, kết luận, người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đi các cấp, các ngành...

+ Đối với đơn tố cáo không ghi danh, không rõ địa chỉ và những đơn đã được các cấp có thẩm quyền xem xét kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới; những đơn tố cáo sao chụp chữ ký, đơn tố cáo tập thể thì không xem xét giải quyết; trường hợp đơn tố cáo không ghi danh, không rõ địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì Ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (theo nhiệm vụ thứ 2, Điều 25 Điều lệ Đoàn quy định).

- Trường hợp đơn khiếu nại tố cáo có nội dung, tính chất phức tạp, có liên quan đến nhiều cấp thì Ủy ban kiểm tra, cấp bộ Đoàn cấp trên trực tiếp có thể xem xét và giải quyết.

+ Đối với đơn, thư khiếu nại tố cáo có liên quan đến đại biểu đại hội hoặc hội nghị đại biểu của Đoàn, thì chỉ nhận và xem xét, giải quyết đơn thư đó trước đại hội, hội nghị đại biểu ít nhất 10 ngày.

+ Trong khi giải quyết đơn khiếu nại tố cáo, Ủy ban kiểm tra phải đảm bảo khách quan, trung thực, đúng pháp luật và đúng quy định của Điều lệ Đoàn, không được truy chụp, trù úm người có đơn khiếu tố. Sau khi giải quyết xong phải báo cáo với cấp bộ Đoàn có thẩm quyền xử lý.

đ- Kiểm tra công tác đoàn phí; việc quản lý, sử dụng tài chính và các nguồn thu khác của đơn vị trực thuộc Ban Chấp hành và tổ chức Đoàn cấp dưới

Hàng năm các cấp bộ Đoàn, Ủy ban kiểm tra xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra công tác đoàn phí, việc quản lý, sử dụng tài chính và các nguồn thu khác của các đơn vị trực thuộc và tổ chức Đoàn cấp dưới, cụ thể như sau:

- Kiểm tra công tác đoàn phí.

+ Đối với đoàn viên: Kiểm tra ý thức, trách nhiệm nộp đoàn phí của đoàn viên (thể hiện ở thời gian nộp đoàn phí và mức nộp đoàn phí).

+ Đối với tổ chức Đoàn: tập trung 2 nội dung sau:

- Kiểm tra việc thu, nộp đoàn phí, thời gian nộp, tỷ lệ trích nộp lên Đoàn cấp trên.

- Kiểm tra việc quản lý và sử dụng đoàn phí: mục đích, nội dung sử dụng, việc thực hiện các quy định về chế độc thanh quyết toán, việc mở sổ sách theo dõi theo quy định của Nhà nước.

- Kiểm tra tài chính của Đoàn.

+ Đối với ngân sách Nhà nước cấp: kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cấp cho các hoạt động của Đoàn (chỉ kiểm tra khi thấy có dấu hiệu vi phạm và có sự đồng ý của Ban Thường vụ Đoàn cùng cấp). Khi tiến hành kiểm tra cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính.

+ Đối với các nguồn thu khác: tiến hành kiểm tra khi có sự phê duyệt của Ban Thường vụ Đoàn cùng cấp; trong đó chú ý các khoản phân phối cho cán bộ, nhân viên, đầu tư cho sản xuất, làm công tác từ thiện và giúp đỡ cơ sở, để lại quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị...Kiểm tra việc sử dụng nguồn thu này có đúng quy định của Nhà nước, có hợp lý, công bằng, đảm bảo nguyên tắc bàn bạc tập thể hay không.

+ Kiểm tra việc thanh, quyết toán các loại sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo các quy định của Nhà nước.

III- QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP

1- Quyền được kiểm tra cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới.

- Ủy ban kiểm tra cấp trên được quyền kiểm tra hoạt động của Ủy ban kiểm tra cấp dưới

- Ủy ban kiểm tra các cấp được quyền kiểm tra cán bộ, đoàn viên (kể cả ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp) về chấp hành Điều lệ và kỷ luật của Đoàn.

- Ủy ban kiểm tra cấp trên được quyền kiểm tra tổ chức Đoàn cấp dưới một số lĩnh vực sau:

+ Việc chấp hành điều lệ và kỷ luật của Đoàn

+ Việc kỷ luật và thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn

+ Công tác đoàn phí và sử dụng tài chính của đơn vị trực thuộc Ban Chấp hành cùng cấp và cấp dưới.

2- Quyền được yêu cầu:

- Được yêu cầu tổ chức Đoàn cấp dưới, cán bộ, đoàn viên và những người có liên quan báo cáo, cung cấp tài liệu, chứng từ và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình kiểm tra.

- Được tham dự các hội nghị của cấp bộ Đoàn cùng cấp và cấp dưới khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra.

3- Quyền được đề nghị:

- Đề nghị Đoàn cấp trên, các cơ quan của Đảng, Nhà nước trả lời, giải quyết những đơn thư khiếu tố của đoàn viên, thanh niên.

- Đề nghị cấp bộ Đoàn thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên và đề nghị xóa tên các ủy viên Ban Chấp hành hay ủy viên Ủy ban kiểm tra cùng cấp và cấp dưới.

4- Quyền được đề nghị chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ các quyết định về kỷ luật của tổ chức Đoàn và Ủy ban kiểm tra cấp dưới:

Trong quá trình giải quyết đơn, thư khiếu nại về kỷ luật hoặc kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn, nếu phát hiện thấy trường hợp xử lý kỷ luật không đúng, Ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền yêu cầu Đoàn cấp dưới sửa đổi; nếu Đoàn cấp dưới không sửa đổi thì Ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền báo cáo cấp bộ Đoàn cùng cấp hoặc cấp trên thay đổi hoặc xóa bỏ các quyết định về kỷ luật đó.

IV- NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP

- Ủy ban kiểm tra các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ tập thể, khi quyết định thì thiểu số phục tùng đa số; mỗi ủy viên phải chấp hành và chịu trách nhiệm trước Ủy ban kiểm tra về nhiệm vụ được phân công; Ủy ban kiểm tra chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp và sự hướng dẫn của Ủy ban kiểm tra cấp trên.

- Ủy ban kiểm tra cấp dưới có trách nhiệm chấp hành sự hướng dẫn của Ủy ban kiểm tra cấp trên về phương hướng, nhiệm vụ, nghiệp vụ về công tác kiểm tra.

- Chịu sự đôn đốc, kiểm tra của Ủy ban kiểm tra cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra theo quy định của Điều lệ Đoàn và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.

- Tham mưu cho Ban Thường vụ Đoàn cùng cấp trong việc xây dựng, ban hành quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra, kiện toàn Ủy ban kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác kiểm tra.

- Ủy ban kiểm tra các cấp 1 năm họp 2 lần. Trong các phiên họp, ngoài việc giải quyết các công việc cụ thể, Ủy ban kiểm tra cần kiểm điểm việc thực hiện 5 nhiệm vụ do Điều lệ quy định, quyết định trọng tâm, phương hướng công tác mớ.

- Những cấp có cơ quan thường trực của Ủy ban kiểm tra, cơ quan thường trực làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra đồng thời lãnh đạo cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cơ quan chuyên trách của Đoàn về quản lý vật tư, tài sản, quản lý cán bộ.

- Nếu vì lý do đặc biệt mà Ban Chấp hànhh chưa bầu được Ủy ban kiểm tra thì có thể đề nghị cấp bộ Đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định.

+ Hồ sơ đề nghị chỉ định gồm: công văn đề nghị của Ban Chấp hành; danh sách và tóm tắt lý lịch của các ủy viên chỉ định.

+ Thời gian hoạt động Ủy ban kiểm tra chỉ định không được kéo dài quá 2 kỳ họp của Ban Chấp hành cấp mình.

+ Ủy ban kiểm tra được chỉ định có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như Ủy ban kiểm tra do Ban Chấp hành bầu. Quá thời gian chỉ định thì Ủy ban kiểm tra chỉ định không còn hiệu lực để hoạt động. Do đó, Ban Chấp hành phải phối hợp với Ủy ban kiểm tra của cấp mình để đi vào hoạt động.

- Ủy viên Ủy ban kiểm tra vì lý do đặc biệt không có điều kiện tham gia hoạt động thì tự nguyện làm đơn rút khỏi Ủy ban kiểm tra, Ban Chấp hành Đoàn cấp đó quyết định cho rút và bổ sung đồng chí khác thay thế.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ BẢY

ĐOÀN VỚI CÁC TỔ CHỨC HỘI CỦA THANH NIÊN

I- VAI TRÒ NÒNG CỐT CHÍNH TRỊ CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

1- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là hạt nhân lãnh đạo và là thành viên tập thể của Hội Liên hiệp Thanhh niên Việt Nam. Trên cơ sở điều lệ của các Hội Thanh niên, Đoàn có trách nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện để xây dựng và thành lập các Hội.

2- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh định hướng về chính trị, tư tưởng cho hoạt động của Hội. Thường xuyên thông báo cho Hội biết những chủ trương công tác và chương trình hoạt động của Đoàn, tham gia ý kiến với Hội để giúp Hội xây dựng chương trình phối hợp nhằm triển khai sâu rộng yêu cầu hoạt động của Đoàn trong hội viên, thanh niên.

3- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cử cán bộ chủ chốt của Đoàn cùng cấp tham gia các vị trí lãnh đạo trong Ủy ban Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức thành viên khác của Hội; có ý kiến hiệp thương giới thiệu cán bộ chủ chốt của Hội tham gia Ủy ban Hội cấp trên.

II- TRÁCH NHIỆM CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG XÂY DỰNG HỘI

1- Có kế hoạch đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cần thiết phù hợp với điều kiện của mình để đảm bảo cho hoạt động của Hội duy trì được thường xuyên.

2- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ và kỹ năng công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội các cấp.

3- Các cấp bộ Đoàn có trách nhiệm chăm lo xây dựng Hội ngày càng vững mạnh. Coi công tác xây dựng Hội là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đoàn. Ban Thường vụ Thành Đoàn và thường trực Ủy ban Hội các cấp duy trì nề nếp làm việc giao ban định kỳ để kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động của mình.

4- Cán bộ Đoàn và đoàn viên phải thực sự gương mẫu, liên hệ mật thiết với thanh niên, thuyết phục và vận động hội viên, thanh niên tích cực tham gia vào các chương trình hoạt động chung của Đoàn.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ TÁM

ĐOÀN VỚI ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

I- VỀ VIỆC ĐOÀN PHỤ TRÁCH ĐỘI

Ban Chấp hành Đoàn các cấp lãnh đạo tổ chức Đội và chỉ đạo hoạt động của thiếu nhi theo những nội dung chủ yếu sau đây:

- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ công tác Đội và phong trào thiếu nhi. Phát huy vai trò của tổ chức Đội và vai trò tự quản của thiếu nhi, Đoàn là lực lượng chủ yếu, nòng cốt trong việc đẩy mạnh công tác xã hội hóa sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng; hướng dẫn thiếu nhi thực hiện quyền và bổn phận theo quy định trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em và Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

- Quyết định về nhân sự và xây dựng bộ máy, biên chế, phân công cán bộ, đoàn viên, thanh niên phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao khả năng cộng tác cho đội ngũ cán bộ phụ trách thiếu nhi và cán bộ ban chỉ huy liên, chi đội.

- Tham mưu cho Đảng, Nhà nước, phối hợp với các ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, cơ chế, chính sách và sự đầu tư thỏa đáng cho công tác Đội cũng như cán bộ phụ trách thiếu nhi.

- Định kỳ kiểm tra, đánh giá hoạt động của Hội đồng Đội, các bộ phận, các cơ quan chức năng của Đoàn đối với nhiệm vụ phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.

- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng Đội vững mạnh.

- Hướng dẫn các cấp bộ Đoàn, Đội phát triển các hoạt động lao động, tiết kiệm, xây dựng các loại quỹ phục vụ hoạt động của thiếu nhi.

- Triển khai có hiệu quả cuộc vận động "Vì đàn em thân yêu"; mỗi cấp bộ Đoàn đóng vai trò nòng cốt trong việc vận động xã hội chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng, giúp đỡ trẻ em đặc biệt khó khăn; mỗi đoàn viên thanh niên là tấm gương tốt về mọi mặt cho các em noi theo, là người hướng dẫn thiếu nhi trong các hoạt động Đội, làm nhiều việc tốt cho các em.

II- HỘI ĐỒNG ĐỘI CÁC CẤP

- Hội đồng Đội cấp nào do Ban Chấp hành Đoàn cấp đó lập ra và lãnh đạo; đó là cơ quan tham mưu giúp Đoàn chỉ đạo, hướng dẫn công tác Đội, đại diện cho Đoàn quan hệ với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức ở trong nước và nước ngoài về công tác Đội và phong trào thiếu nhi.

- Hội đồng Đội các cấp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp và sự hướng dẫn về công tác Đội và phong trào thiếu nhi của Hội đồng Đội cấp trên.

- Hệ thống tổ chức của Hội đồng Đội gồm 4 cấp:

+ Cấp xã, phường, thị trấn

+ Cấp huyện

+ Cấp tỉnh

+ Cấp Trung ương.

Đoàn khối, ngành cần phân công cán bộ Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi.

- Nhiệm kỳ của Hội đồng Đội theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp.

- Cơ cấu thành viên của Hội đồng Đội chủ yếu gồm đại diện Đoàn thanh niên và ngành Giáo dục - Đào tạo với sự tham gia của các ngành hữu quan, các cá nhân có uy tín trong xã hội, uy tín với thiếu nhi, có nhiệt tình và năng lực công tác Đội.

- Chủ tịch Hội đồng Đội là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn có đủ uy tín, năng lực đáp ứng được nhiệm vụ tổ chức và điều hành hoạt động của Hội đồng do mình đảm trách.

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng Đội cấp dưới phải có sự thống nhất ý kiến với Chủ tịch Hội đồng Đội cấp trên.

- Hoạt động của Hội đồng Đội các cấp dựa theo "Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đội TNTP Hồ Chí Minh" do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành.

III- VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI

- Tổ chức và hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh theo Điều lệ của Đội do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quy định.

- Đoàn tập trung nâng cao chất lượng đội viên và tổ chức Đội trong các loại hình trường, lớp, đồng thời chú trọng việc xây dựng chi đội, liên đội gắn với việc mở rộng hoạt động Đội trên địa bàn dân cư theo hướng nơi nào có thiếu nhi nơi đó có hoạt động Đội nhằm phát huy sự quan tâm chăm sóc trực tiếp của cộng đồng đối với công tác thiếu nhi.

- Hướng dẫn và tổ chức cho các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và phong trào: "Nói lời hay, làm việc tốt, xứng đáng là con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ", mở rộng các loại hình hoạt động, tích cực đổi mới nội dung hình thức hoạt động Đội, đáp ứng nhu cầu sở thích, lợi ích của mỗi cá nhân đội viên và tập thể Đội. Phát triển các hoạt động gắn với nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế ở địa phương, các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện, giúp đỡ bạn bè và giao lưu quốc tế.

- Tạo môi trường thuận lợi để các em tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu trở thành đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh và người công dân tốt.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ CHÍN

KHEN THƯỞNG CỦA ĐOÀN

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Khen thưởng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là sự đánh giá, ghi nhận những thành tích xuất sắc của các cá nhân, tập thể cán bộ, đoàn viên, thanh niên, thiếu nhi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.

2- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khen thưởng mọi cá nhân, tập thể thanh thiếu nhi trong cả nước (kể cả thanh, thiếu niên Việt kiều) và các tập thể, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong học tập, công tác, trong giáo dục thế hệ trẻ và xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

3- Thi đua, khen thưởng của Đoàn được tiến hành thường xuyên, đảm bảo dân chủ, công bằng, trên cơ sở đề xuất của đoàn viên và các cấp bộ Đoàn hoặc cấp trên chủ động phát hiện và khen thưởng.

4- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đảm bảo mọi giá trị khen thưởng của Đoàn, nghiêm cấm những hành vi giả mạo khen thưởng, lợi dụng hoặc chiếm dụng các hiện vật khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua.

II- CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA ĐOÀN, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN

Thực hiện theo quy chế thi đua, khen thưởng của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

III- THỦ TỤC, THỜI GIAN TIẾN HÀNH XÉT KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA DO TRUNG ƯƠNG ĐOÀN QUẢN LÝ

1- Thủ tục:

a- Đối với các loại Huy chương:

- Công văn đề nghị của các tỉnh, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc. Trong công văn ghi rõ kết quả xét duyệt của tập thể Ban Thường vụ.

- Danh sách các tập thể và cá nhân đề nghị Trung ương Đoàn xét khen thưởng (danh sách lập riêng từng loại, mỗi loại 2 bản)

- Báo cáo thành tích, ngắn gọn nêu được những thành tích nổi bật nhất có số liệu chứng minh

- Bản tóm tắt quá trình công tác cá nhân, có xác nhận của Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, cấp ủy Đảng nơi công tác. Đối với các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội, Công an, các Nhà khoa học, Văn nghệ sĩ, các Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, phải có đề nghị của quận, huyện Đoàn và đơn vị tương đương trở lên. Đối với các Nhà báo phải có ý kiến đề nghị của Tổng biên tập.

b- Đối với bằng khen:

Những tập thể và cá nhân đề nghị Trung ương Đoàn xét tặng bằng khen: Lập danh sách ghi họ và tên, chức vụ đơn vị công tác (tóm tắt những thành tích chính, tiêu biểu)

- Những trường hợp do Trung ương Đoàn phát hiện qua theo dõi đài báo, các bản tin về những tấm gương xuất sắc chiến đấu, phục vụ chiến đấu công tác bảo vệ trị an, an toàn xã hội. Những gương dũng cảm trong chống tiêu cực, trong việc cứu người cứu tài sản của Nhà nước, bảo vệ của công, chồng thiên tai cần khen thưởng kịp thời thì Văn phòng Trung ương Đoàn báo cáo Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ra quyết định khen thưởng sau đó các cấp bộ Đoàn hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục gửi về Trung ương Đoàn.

c- Đối với danh hiệu thi đua do Nhà nước xét tặng: Huân chương, cờ, bằng khen, ngoài các thủ tục như đối với việc khen thưởng của Đoàn còn phải có văn bản đề nghị hiệp y của Hội đồng thi đua khen thưởng hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành và đơn vị tương đương.

2- Về thời gian xét duyệt:

Các danh hiệu thi đua hàng năm, thời gian xét tặng không quá ngày 15-1 năm sau. Riêng khối trường học không quá ngày 30-7 hàng năm.

- Các tỉnh, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc tiến hành xét duyệt từng đợt.

- Trung ương Đoàn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét khen thưởng tổng kết năm của các tỉnh, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc từ 20 đến 30 tháng 12 hàng năm.

- Đối với các loại Huy chương chỉ xét tặng nhân các ngày lễ lớn, các hoạt động lớn của Đoàn (ngoài ra có thể xét khen thưởng đột xuất).

IV- QUY ĐỊNH VIỆC TRAO TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐOÀN

1- Người trao tặng là các đồng chí Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Những người khác được ủy quyền trao tặng là:

- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn

- Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Thường vụ các tỉnh, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc

- Trưởng ban, Phó trưởng ban Trung ương Đoàn

- Đại diện cấp ủy Đảng, chính quyền cấp trên hoặc cùng cấp.

2- Việc đón nhận các danh hiệu thi đua của Trung ương Đoàn tặng các tỉnh, thành Đoàn và Đoàn trực thuộc có thể tổ chức hội nghị riêng hoặc tại các hội nghị sơ kết, tổng kết hội nghị chuyên đề có thành phần cán bộ, đoàn viên thanh niên hay tập thể cá nhân được khen thưởng cùng dự.

- Buổi lễ đón nhận các danh hiệu thi đua cần tổ chức trang nghiêm, trọng thể.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ MƯỜI

KỶ LUẬT CỦA ĐOÀN

I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

Mục đích kỷ luật của Đoàn nhằm giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đoàn. Thi hành kỷ luật để giáo dục cán bộ, đoàn viên vi phạm khuyết điểm sửa chữa sai lầm khuyết điểm đồng thời đảm bảo kỷ luật của Đoàn được nghiêm minh.

1- Cán bộ Đoàn và đoàn viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đoàn, nếu vi phạm khuyết điểm tùy theo mức độ đều bị xử lý kỷ luật

2- Trong khi xem xét xử lý kỷ luật, phải căn cứ kết quả tự phê bình, phê bình và kết quả thẩm tra xác minh để đảm bảo kết luận khách quan, chính xác, không bỏ sót khuyết điểm. Khi xem xét, xử lý cần làm rõ nguyên nhân sai phạm, động cơ sai phạm và hoàn cảnh sai phạm.

3- Kỷ luật Đoàn không thay thế kỷ luật hành chính hoặc ngược lại.

4- Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện cán bộ, đoàn viên vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng thì báo cáo cấp bộ Đoàn cùng cấp phối hợp với cơ quan chức năng xem xét, xử lý.

5- Đoàn viên bị khai trừ, sau một năm nếu tiến bộ thì được xem xét kết nạp lại. Thời gian bị khai trừ không được tính tuổi đoàn viên.

6- Trường hợp tại nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ủy ban kiểm tra khóa cũ chưa kết luận được, phải chuyển giao hồ sơ để Ban Chấp hành, Ủy ban kiểm tra khóa mới tiếp tục xem xét, kết luận và xử lý.

7- Cán bộ, đoàn viên có khuyết điểm đang trong quá trình kiểm tra, xem xét, không được xét đơn rút khỏi danh sách Ban Chấp hành hoặc xét đơn xin ra Đoàn của cán bộ, đoàn viên đó.

II- CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT CỦA ĐOÀN

A- ĐỐI VỚI CÁN BỘ, ĐOÀN VIÊN

Có 4 hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ

1- Khiển trách: áp dụng đối với những cán bộ, đoàn viên mắc khuyết điểm lần đầu, khuyết điểm ở mức độ nhẹ, nhất thời, ảnh hưởng gây tác hại trong phạm vi hẹp, đã nhận thấy khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa.

2- Cảnh cáo: áp dụng đối với cán bộ, đoàn viên phạm kỷ luật bị khiển trách mà còn tái phạm, hoặc tuy mới phạm lần đầu nhưng mang tính chất tương đối nghiêm trọng, phạm vi ảnh hưởng tương đối rộng.

3- Cách chức: áp dụng đối với cán bộ Đoàn vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến tổ chức Đoàn, không xứng đáng để giữ chức vụ đó.

Khi áp dụng hình thức kỷ luật cách chức cần lưu ý một số vấn đề sau:

Đối với cán bộ giữ nhiều chức vụ:

Cán bộ giữ nhiều chức vụ trong một cấp như Bí thư (hoặc Phó Bí thư), ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành....khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì: nếu cách chức Bí thư (hoặc Phó Bí thư) còn là ủy viên Ban Thường vụ còn là ủy viên Ban Chấp hành; nếu cách chức ủy viên Ban Chấp hành thì hết các chức vụ.

- Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức vụ ở nhiều cấp, khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì: cách chức ở cấp nào thì chỉ mất chức vụ ở cấp đó, các chức vụ ở cấp khác vẫn còn.

- Trường hợp một cán bộ vừa là ủy viên Ban Chấp hành vừa là ủy viên Ủy ban kiểm tra cùng cấp, khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì: Nếu cách chức ủy viên Ban Chấp hành không còn chức ủy viên Ủy ban kiểm tra; nếu cách chức ủy viên Ủy ban kiểm tra thì tùy thuộc mức độ sai phạm đề nghị cấp bộ Đoàn xem xét tư cách ủy viên Ban Chấp hành.

4- Khai trừ: Là hình thức kỷ luật nặng nhất của Đoàn đối với cán bộ, đoàn viên vi phạm một trong các nội dung sau:

- Vi phạm phẩm chất đạo đức, gây ảnh hưởng xấu đến tổ chức Đoàn

- Ra nước ngoài bất hợp pháp hoặc tham gia tổ chức cho người ra nước ngoài bất hợp pháp

- Tham gia tổ chức phản động

- Vi phạm kỷ luật bị truy tố trước pháp luật

B- ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐOÀN

Có 3 hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, giải tán

1- Khiển trách: áp dụng đối với một cán bộ Đoàn hay một tổ chức Đoàn vi phạm Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết, các nguyên tắc của Đoàn; chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà tính chất và mức độ không lớn; ảnh hưởng trong phạm vi hẹp

2- Cảnh cáo: áp dụng đối với một cấp bộ Đoàn hay một tổ chức Đoàn vi phạm Điều lệ, không chấp hành chỉ thị, nghị quyết và các nguyên tắc của tổ chức Đoàn; vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nước mà tính chất và mức độ lớn, ảnh hưởng trong phạm vi rộng nhưng chưa đến mức phải áp dụng hình thức giải tán hoặc đã bị Đoàn cấp trên kỷ luật khiển trách mà còn tái phạm.

3- Giải tán: áp dụng đối với một cấp bộ Đoàn hay một tổ chức Đoàn yếu kém nhiều năm, mất tính chiến đấu, không còn tác dụng đối với thanh thiếu nhi. Chỉ áp dụng giải tán một tổ chức Đoàn khi có hai phần ba (2/3) số cán bộ, đoàn viên, hoặc giải tán một cấp bộ Đoàn khi có hai phần ba (2/3) số ủy viên Ban Chấp hành vi phạm khuyết điểm đến mức phải khai trừ hay cách chức. Những cán bộ, đoàn viên ở cơ sở bị giải tán không bị kỷ luật khai trừ được giới thiệu đến sinh hoạt ở cơ sở Đoàn khác hoặc cơ sở mới thành lập.

C- MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI LÀ HÌNH THỨC KỶ LUẬT

1- Đình chỉ công tác, sinh hoạt, chức vụ:

- Áp dụng đối với đoàn viên là: đình chỉ công tác, sinh hoạt Đoàn;

- Đối với cán bộ là: đình chỉ chức vụ để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra và kết luận những vi phạm khuyết điểm có liên quan đến đoàn viên hoặc cán bộ đó. Thời gian đình chỉ không quá 3 tháng. Quá thời gian 3 tháng, chưa có kết luận kiểm tra, nếu thấy cần thiết có thể tiếp tục đình chỉ lần thứ 2, thời gian đình chỉ lần thứ 2 không quá 3 tháng.

2- Xóa tên trong danh sách đoàn viên(mục 4 điều 4 chương I Điều lệ Đoàn)

III- THẨM QUYỀN KỶ LUẬT

1- Những tổ chức có thẩm quyền kỷ luật:

- Chi đoàn và chi đoàn cơ sở

- Ban Chấp hành Đoàn cơ sở trở lên

- Các Ban cán sự Đoàn được Ban Thường vụ Trung ương Đoàn cho phép

Riêng thẩm quyền kỷ luật của tổ chức Đoàn trong lực lượng vũ trang theo quy định tại Phần thứ năm - Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.

2- Thẩm quyền thi hành kỷ luật:

a- Đối với đoàn viên:

Khi vi phạm kỷ luật phải được kiểm điểm trước chi đoàn với sự có mặt của ít nhất 2/3 tổng số đoàn viên chi đoàn và được quá nửa (1/2) ý kiến biểu quyết đồng ý của đoàn viên có mặt trong hội nghị.

Từ hình thức cảnh cáo trở lên chi đoàn báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp xét và quyết định.

b- Đối với cán bộ Đoàn:

- Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cấp nào do hội nghị Ban Chấp hành Đoàn cấp đó (có mặt ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành) thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số ủy viên Ban Chấp hành Đoàn có mặt tại hội nghị, đồng thời phải được cấp bộ Đoàn cấp trên trực tiếp xét, quyết định. Đối với ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đoàn họp biểu quyết, quyết định hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị.

Thẩm quyền kỷ luật đối với ủy viên Ủy ban kiểm tra Đoàn các cấp áp dụng như kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp.

- Trường hợp ủy viên Ban Chấp hành hoặc ủy viên Ủy ban kiểm tra trong độ tuổi đoàn viên, khi vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm, thảo luận và biểu quyết hình thức kỷ luật tại chi đoàn nơi đồng chí đó sinh hoạt.

- Trường hợp cán bộ Đoàn là cấp ủy viên tham gia Ban Chấp hành Đoàn, nếu vi phạm kỷ luật, trước khi kiểm điểm, phải báo cáo xin ý kiến cấp ủy quản lý trực tiếp cán bộ đó.

- Trường hợp cán bộ giữ nhiều chức vụ trong nhiều cấp, khi vi phạm kỷ luật thì cấp nào quản lý trực tiếp cấp đó kiểm điểm, thảo luận biểu quyết hình thức kỷ luật và đề nghị Đoàn cấp quản lý chức vụ cao nhất xét và quyết định kỷ luật.

- Trường hợp cán bộ Đoàn chuyên trách có chức vụ trong cơ quan của Đoàn nhưng không tham gia Ban Chấp hành, nếu vi phạm kỷ luật, cấp nào đề bạt, cấp đó xử lý kỷ luật.

Chú ý: Trường hợp cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn vi phạm kỷ luật đã được tổ chức Đoàn và Ủy ban kiểm tra cấp trên nhắc nhở mà cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì Ủy ban kiểm tra cấp trên đề nghị cấp bộ Đoàn cùng cấp trực tiếp xem xét và quyết định thi hành kỷ luật hoặc sửa đổi hình thức kỷ luật.

c- Đối với tổ chức Đoàn:

- Khiển trách, cảnh cáo một tổ chức Đoàn hay cấp bộ Đoàn do Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp xét và quyết định với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số ủy viên Ban Chấp hành.

- Giải tán một tổ chức Đoàn hay cấp bộ Đoàn do hội nghị Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp (có mặt ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành) thảo luận và quyết định với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số ủy viên Ban Chấp hành Đoàn.

3- Quyền của cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn khi bị kỷ luật:

Cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật vẫn được hưởng cán quyền sau:

- Được trình bày ý kiến của mình trước hội nghị chi đoàn hoặc hội nghị Ban Chấp hành.

- Được biểu quyết về hình thức kỷ luật của mình.

4- Giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đoàn:

- Tổ chức Đoàn, cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng (30 ngày) kể từ ngày nhận quyết định kỷ luật, có quyền khiếu nại bằng đơn về hình thức kỷ luật của mình lên Ủy ban kiểm tra hoặc Đoàn cấp trên. Ủy ban kiểm tra hoặc Đoàn cấp trên có trách nhiệm xem xét giải quyết và trả lời cho người gửi đơn khiếu nại biết.

- Ban Thường vụ Đoàn, Ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật Đoàn phải tuần tự từ cấp ra quyết định sau đó mới đến cấp trên ra quyết định.

- Thời gian giải quyết khiếu nại kỷ luật tương tự như giải quyết khiếu nại tố cáo được quy định tại điểm d, mục II chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm tra các cấp của Hướng dẫn này.

- Không khiếu nại vượt cấp khi tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật Đoàn chưa giải quyết xong, không gửi đơn khiếu nại đến nhiều cấp cùng một lúc, đến nhiều tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết, không khiếu nại hộ cá nhân, tổ chức bị kỷ luật.

5- Quy trình tiến hành xét kỷ luật:

- Kiểm tra xác minh: Quá trình kiểm tra, xác minh phải khách quan, thận trọng. Khi gặp gỡ đương sự hoặc người có liên quan phải ghi biên bản. Kết thúc quá trình kiểm tra xác minh phải có báo cáo kết luận.

- Tổ chức kiểm điểm:

+ Triệu tập họp chi đoàn (đối với trường hợp vi phạm là đoàn viên) hoặc Ban Chấp hành Đoàn (trường hợp vi phạm là cán bộ Đoàn)

+ Cán bộ, đoàn viên trình bày kiểm điểm (bằng văn bản) trước chi đoàn hoặc Ban Chấp hành Đoàn và tự nhận hình thức kỷ luật.

+ Báo cáo kết luận kiểm tra xác minh, đề xuất hình thức kỷ luật

+ Các thành viên dự họp góp ý kiến, phân tích nguyên nhân, tính chất, mức độ sai phạm.

+ Chủ tọa cuộc họp tóm tắt, kết luận từng vấn đề.

- Biểu quyết kỷ luật:

Biểu quyết hình thức kỷ luật nhất thiết phải bằng phiếu kín.

- Nếu kết quả bỏ phiếu quá bán thì đề nghị Đoàn cấp trên xem xét quyết định (trường hợp chi đoàn kỷ luật đoàn viên bằng hình thức khiển trách thì có hiệu lực ngay sau khi công bố).

- Trong trường hợp kết quả bỏ phiếu đề nghị kỷ luật không có hình thức nào quá bán hoặc kết quả bỏ phiếu bằng nhau thì làm văn bản báo cáo lên Ủy ban kiểm tra, Đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.

Hồ sơ xét kỷ luật gồm:

- Bản tự kiểm điểm của người vi phạm

- Biên bản họp chi đoàn hoặc Ban Chấp hành Đoàn xét kỷ luật.

- Văn bản đề nghị của Ban Chấp hành Đoàn.

- Các văn bản khác có liên quan (như kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, quyết định kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể khác....nếu có)

IV- CÔNG NHẬN TIẾN BỘ CHO NGƯỜI BỊ THI HÀNH KỶ LUẬT

Kể từ khi cán bộ, đoàn viên có quyết định kỷ luật, ít nhất 3 tháng 1 lần Ban Chấp hành nơi quản lý cán bộ đoàn viên bị kỷ luật nhận xét việc sửa chữa khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên đó. Ít nhất sau 12 tháng đối với hình thức khiển trách, cảnh cáo và cách chức, nếu người bị kỷ luật đã sửa chữa khuyết điểm thì đề nghị cấp ra quyết định kỷ luật xem xét, công nhận tiến bộ.

- Đối với trường hợp bị kỷ luật cách chức, nếu tiến bộ thì cấp ra quyết định kỷ luật xem xét, công nhận tiến bộ. Tùy theo điều kiện có thể bố trí công tác cho phù hợp. Không khôi phục chức vụ tại thời điểm bị cách chức.

- Quyết định công nhận tiến bộ phải lưu vào hồ sơ để quản lý cán bộ, đoàn viên.

+ Việc công nhận tiến bộ đối với những trường hợp bị kỷ luật của Đoàn được tiến hành theo các bước sau:

- Cán bộ, đoàn viên trình bày tự nhận xét quá trình rèn luyện, khắc phục khuyết điểm tại hội nghị chi đoàn hoặc hội nghị Ban Chấp hành.

- Hội nghị chi đoàn hoặc hội nghị Ban Chấp hành thảo luận, nhận xét và biểu quyết.

- Gửi hồ sơ công nhận tiến bộ lên Đoàn cấp trên (cấp đã ra quyết định kỷ luật) xét và quyết định.

- Sau khi có quyết định công nhận tiến bộ, phải tổ chức công bố tại hội nghị chi đoàn hoặc Ban Chấp hành.

Hồ sơ đề nghị công nhận tiến bộ gồm:

- Bản tự kiểm điểm của người bị kỷ luật

- Báo cáo việc khắc phục khuyết điểm và đề nghị công nhận tiến bộ của Ban Chấp hành Đoàn cấp quản lý trực tiếp.

- Biên bản hội nghị xét công nhận tiến bộ của chi đoàn hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp quản lý trực tiếp.

---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ MƯỜI MỘT

TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN

I- TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN

1- Ngân sách Nhà nước cấp cho Đoàn:

- Lương và cá khoản phụ cấp khác cho cán bộ, công nhân viên trong cơ quan chuyên trách của Đoàn.

- Kinh phí dành cho các hoạt động của tổ chức Đoàn và cơ sở vật chất, tài sản phục vụ cho hoạt động của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.

2- Nguồn thu từ đoàn phí:

- Do đoàn viên đóng.

- Phần đoàn phí được trích giữ lại theo quy định.

3- Các nguồn thu hợp pháp khác:

- Tử hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch

- Từ các hoạt động xuất bản sách, báo

- Tử công trình do Đoàn đứng ra đảm nhận

- Từ quản lý phí của các chương trình, dự án của Nhà nước do Đoàn đảm nhận

- Nguồn thu từ tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.

- Các nguồn tài chính đóng góp, ủng hộ của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu niên và nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước cho phong trào (không bao gồm các nguồn tài chính do huy động ủng hộ cho hoạt động xã hội từ thiện có mục đích, có thời gian, có địa chỉ cụ thể như ủng hộ thiên tai, nghĩa tình biên giới hải đảo...)

II- NGUYÊN TẮC THU, NỘP ĐOÀN PHÍ CỦA ĐOÀN

1- Thể lệ:

Hàng tháng đoàn viên nộp đoàn phí cho chi đoàn, trường hợp đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn thì được Ban Chấp hành Đoàn cơ sở xét miễn đóng đoàn phí, trong một thời gian nhất định nhưng không quá 6 tháng.

Chi đoàn có trách nhiệm thu đoàn phí của đoàn viên 1 tháng 1 lần.

2- Mức đóng đoàn phí của đoàn viên:thực hiện theo quy định hiện hành, căn cứ vào tình hình thực tế Ban Bí thư Trung ương Đoàn sẽ trình Ban Thường vụ xem xét điều chỉnh mức đóng hợp lý.

3- Việc trích nộp đoàn phí lên Đoàn cấp trên:

Các cấp bộ Đoàn từ chi đoàn trở lên đều phải trích nộp đoàn phí lên Đoàn cấp trên. Việc trích nộp quy định như sau:

- Từ chi đoàn trở lên, mỗi cấp được giữ lại 2/3 (hai phần ba) và nộp lên Đoàn cấp trên 1/3 (một phần ba) số tiền đoàn phí do đoàn viên nộp hoặc trích nộp của tổ chức Đoàn cấp dưới.

4- Thời gian trích nộp:

+ Chi đoàn trích nộp đoàn phí lên Đoàn cơ sở 1 tháng 1 lần

+ Đoàn cơ sở, huyện Đoàn và cấp tương đương trích nộp đoàn phí lên tỉnh, thành Đoàn và cấp tương đương 3 tháng 1 lần

+ Tỉnh, thành Đoàn và cấp tương đương trích nộp đoàn phí lên. Trung ương Đoàn 1 năm từ 1 đến 2 lần (thời hạn cuối cùng là 30-12)

5- Việc quản lý và sử dụng tài chính của Đoàn phải tuân thủ theo nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước.

  • Thứ Hai, 15:13 14/01/2008

Tags: